1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Chuyên ngành kinh tế >

Kết cấu của đề tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 112 trang )


4



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ Ý THỨC TRÁCH NHIỆM CỦA

NHÂN VIÊN VIỆT NAM KHỐI VĂN PHÒNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

NHẬT BẢN

1.1. Những vấn đề chung về ý thức trách nhiệm

1.1.1. Ý thức trách nhiệm

“Trách nhiệm của một người là việc người đó phải đảm bảo một kết quả phải

xảy ra trong tương lai một cách chính xác và kịp thời (kể cả có ý thức hoặc vô ý

thức). Nếu không hoàn thành trách nhiệm là mắc lỗi, và người đó phải gánh chịu

hậu quả không tốt xảy ra do lỗi đó của mình”. (Theo Prosales.vn, 2015).

Trách nhiệm là người ta có ý thức làm những việc họ được giao và những gì

Công ty muốn họ làm. Nhân viên có thể thiếu trách nhiệm là do sự thiếu cân đối

trong trách nhiệm và kết quả mà công ty phân công. Người ta thường phản ứng tiêu

cực với một hệ thống công việc không rõ ràng và đó là nguyên nhân dẫn đến nhân

viên ngày càng thiếu trách nhiệm.

Ý thức trách nhiệm được hình thành dựa trên cơ sở những ước mơ khát khao,

hy vọng của người lao động trong công việc cũng như với tổ chức. Trong tổ chức,

nếu người lao động thấy được vai trò, vị thế, sự cống hiến hay sự phát triển, thăng

tiến của mình được coi trọng và đánh giá một cách công bằng, bình đẳng thì họ cảm

thấy yên tâm, phấn khởi, tin tưởng vào tổ chức. Đây là cơ sở để nâng cao tính trách

nhiệm, sự rèn luyện, phấn đấu vươn lên, cố gắng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ,

năng suất, chất lượng và hiệu quả lao động.

“Ý thức: Ý nghĩa của cụm từ “ý thức” ở đây bao gồm các nội dung:

- Nhận thức (nhận biết một cách có ý thức) về trách nhiệm của mình

- Nhận thức về việc mình phải nhận trách nhiệm này

- Dựa trên lòng tự trọng hoặc dựa trên lợi ích của bản thân, ra quyết định nhận

trách nhiệm đó một cách có ý thức

- Thực thi trách nhiệm một cách có ý thức” (Theo Proself.vn, 2015).

- Ý thức trách nhiệm trong công việc: Ý thức trách nhiệm là thái độ của một

người với công việc và công ty của họ. Mức độ ý thức trách nhiệm của một người



5



quyết định thái độ của anh ta làm việc, đồng thời cũng quyết định thành tích công

việc của anh ta. Khi có được ý thức trách nhiệm cao trong công việc, con người ta

có thể học được từ công việc nhiều kiến thức mới, tích luỹ được nhiều kinh nghiệm

và cũng từ đó tìm thấy niềm vui.

Ý thức trách nhiệm (hay tinh thần trách nhiệm) là việc: Nhận thức được mình

phải đảm bảo một kết quả phải xảy ra trong tương lai một cách chính xác và kịp thời.

Nhận thức về việc nếu không hoàn thành công việc đó thì mình là người có lỗi và mình

phải gánh chịu hậu quả không tốt xảy ra do không hoàn thành công việc đó. Một cách

có ý thức phải đưa ra quyết định nhận trách nhiệm đó dựa trên lòng tự trọng hoặc dựa

trên lợi ích của bản thân. Cuối cùng, thực thi công việc một cách có ý thức để đảm bảo

kết quả đó phải xảy ra trong tương lai một cách chính xác và kịp thời.

Con người là tài sản quý báu của bất cứ một doanh nghiệp nào. Quản lý con

người là một khoa học đòi hỏi người sử dụng phải biết tiếp cận và phát huy hết năng

lực của nhân viên, tránh lãng phí trong điều hành và xử lý trí tuệ của đội ngũ làm

việc. Khi nhân viên có ý thức một cách chủ động về trách nhiệm của mình, doanh

nghiệp đã vượt qua một trở ngại lớn để có thể khai thác hiệu quả hơn sức lao động

của nhân viên. Điều này mang lại nguồn lợi cho tập thể không chỉ về mặt vật chất

mà còn mang lại một giá trị cao hơn, đó là xây dựng được môi trường lao động tốt

hơn, mang tính chuyên nghiệp và gắn bó nhiều hơn. Để xây dựng nó, nhà quản lý

cần ý thức rõ ràng về những chế độ đãi ngộ doanh nghiệp có thể mang lại cho mỗi

cá nhân, cũng như có những mức thưởng phạt phân minh nhằm hỗ trợ, khuyến

khích thái độ làm việc đúng đắn nơi công sở. Có như vậy, người nhân viên mới cảm

thấy thoải mái để nhận lãnh trách nhiệm và làm việc với một tinh thần chủ động,

linh hoạt nhất có thể.

Có hai loại ý thức trách nhiệm của người nhân viên trong công việc đó là: Ý

thức trách nhiệm với công việc và ý thức trách nhiệm với tổ chức.

1.1.2. Ý thức trách nhiệm với công việc

“Trách nhiệm trong công việc của người nhân viên có được là nhờ họ ý thức

được trách nhiệm của mình trong công việc. Trách nhiệm của họ ở đây không phải



6



chỉ là trách nhiệm với cấp trên, với đồng nghiệp mà trước hết là trách nhiệm đối với

chính bản thân mình. Sở dĩ như vậy là bởi vì họ ý thức được vai trò là người chủ

công việc của chính mình. Mình chính là người chủ có quyền ra quyết định tham dự

tổ chức này hay tổ chức khác, có quyền lựa chọn công việc này hay công việc khác.

Tất cả đều là sự lựa chọn của mình cho nên mình phải có trách nhiệm đối với nó.

Trách nhiệm ở đây là trách nhiệm với sự lựa chọn của mình, trách nhiệm với những

gì mà mình đã cam kết. Hình ảnh về một người không giữ lời hứa, không giữ cam

kết là một hình ảnh không đẹp, nếu không nói là rất xấu. Nếu mình không có trách

nhiệm thì tức là mình đang làm tổn thương lòng tự trọng của chính mình, đang làm

hình ảnh của mình xấu đi trước hết là trong mắt mình và sau đó là xấu đi trong mắt

người khác. Đây chính là căn bản của vấn đề ý thức trách nhiệm với công việc”.

(Theo Proself.vn, 2015).

1.1.3. Ý thức trách nhiệm với tổ chức

“Khác với ý thức trách nhiệm với công việc là chỉ nhận trách nhiệm với những

gì mình cam kết, ý thức trách nhiệm với tổ chức đạt đến mức độ trách nhiệm cao

hơn. Đó là việc người nhân viên tự đặt ra cho mình trách nhiệm với cả những điều

mình không cam kết. Có những sự việc không ai yêu cầu họ phải làm hay phải thực

hiện, nhưng họ vẫn làm và tự thấy mình phải có trách nhiệm với những công việc

đó. Những công việc đó thường là những sự hỗ trợ đồng nghiệp, đề ra những sáng

kiến, ý kiến đóng góp cho cấp trên để công việc được tốt hơn. Những việc đó phát

sinh khi người nhân viên không chỉ quan tâm đến kết quả trong phần việc của mình

mà còn quan tâm đến kết quả chung của tổ chức, của công ty mình đang làm. Họ ý

thức được sự gắn kết giữa quyền lợi cũng như lợi ích của tổ chức, của công ty với

lợi ích của bản thân. Trong một số trường hợp, họ sẵn sàng hy sinh lợi ích cá nhân

để bảo vệ lợi ích của công ty, vì họ thấy rõ bảo vệ lợi ích của công ty cũng chính là

bảo vệ lợi ích cá nhân của mình. Họ thấy rõ đây chỉ la hy sinh cái nhỏ để bảo vệ cái

lớn mà thôi”. (Theo proself.vn, 2015).

1.1.4. Vai trò của ý thức trách nhiệm trong công việc của người nhân viên văn phòng



7



Mỗi công việc đều ẩn chứa trách nhiệm. Nhiều người nghĩ rằng, trách nhiệm

chỉ đối với những người có vị trí, quyền hạn nhất định, đối với những việc nhất

định. Điều đó không đúng. Mỗi người phải làm việc có trách nhiệm với công việc

được giao, dù đó là công việc gì, bởi mỗi công việc đều có vai trò tác dụng của

riêng nó như mỗi mắt xích trong một dây chuyền, mỗi việc phát sinh, tồn tại đều có

lý do của nó. Những người làm việc có tính chuyên nghiệp không bao giờ coi

thường những việc nhỏ, họ thực hiện những việc nhỏ, đơn giản với sự cẩn thận,

nghiêm túc. Cấp trên bao giờ cũng mong đợi và đánh giá cao những nhân viên làm

việc có trách nhiệm. Sự làm việc thiếu trách nhiệm, thái độ “làm cho xong” thường

dẫn đến làm việc qua loa, đại khái, cẩu thả và có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng,

“sai một ly đi một dặm”. Tinh thần trách nhiệm đối với công việc thể hiện ngay trên

mỗi kết quả, sản phẩm. Sự sai sót, mắc nhiều lỗi chính tả, trình bày cẩu thả, câu văn

lệch lạc trong văn bản cũng đủ thể hiện sự thiếu trách nhiệm của người soạn thảo

văn bản. Một lỗi sản phẩm đã được phát hiện, nhưng bỏ qua và vẫn đưa ra thị

trường, rất có thể dẫn đến sự mất uy tín, tẩy chay sản phẩm của doanh nghiệp.

Với những sai sót xảy ra trong tập thể, việc thừa nhận và tìm cách cải thiện là

việc đáng được khuyến khích và tôn trọng. Điều này trước hết thể hiện một thái độ

làm việc đúng đắn, một sự tự trọng cao khi người nhân viên biết vượt qua những

mặc cảm cá nhân, sợ sự chê cười của tập thể. Thực tế trong công việc cũng như

cuộc sống, không ai có thể chắc chắn rằng mình không mắc lỗi lầm. Nhưng thái độ

trốn tránh trách nhiệm, không dám thừa nhận sự thiếu sót của mình chỉ thể hiện sự

thiếu chuyên nghiệp và thiếu tính tự giác của người lao động. Điều này là không thể

chấp nhận đối với môi trường làm việc ngày một toàn cầu hóa. Và hậu quả mà nó

gây ra cho doanh nghiệp chính là không tìm được lỗi sai mà sửa, mặt khác khiến

môi trường làm việc mất tính đoàn kết và thiếu tin tưởng lẫn nhau.

Trong công việc, không ít người thường biện hộ cho việc làm của mình, mà

không thừa nhận trách nhiệm. Một người làm việc chuyên nghiệp luôn sẵn sàng

đương đầu với những khó khăn, tập trung và cố gắng giải quyết vấn đề. Giấu giếm

lỗi lầm, tránh việc khó khăn, đùn đẩy việc cho người khác, đổi lỗi cho hoàn cảnh là



8



thái độ làm việc của những người nghiệp dư. Tính chuyên nghiệp xuất phát từ ý

thức của con người làm việc vì nghĩa vụ và trách nhiệm đối với tổ chức, công ty,

với đồng nghiệp và chính bản thân người đó.

Khi có ý thức trách nhiệm, năng suất lao động sẽ tăng thêm, doanh nghiệp đạt

được những mục tiêu kinh tế lâu dài và bền vững, giảm thiểu được sự lãng phí trong

nguồn lực con người và vật chất. Ý thức trách nhiệm trong công việc còn là một nét

văn hóa. Mặt khác, đối với các doanh nghiệp Nhật Bản ở Việt Nam, khi lao động

Việt Nam nâng cao được ý thức trách nhiệm trong công việc, sẽ đưa ra một cách

nhìn nhận, đánh giá mới về nhân viên Việt Nam. Góp phần nâng cao vị thế của

người Việt trong mắt các nhà đầu tư nước ngoài, thu hút nhiều doanh nghiệp vào

Việt Nam hơn, giá nhân công Việt Nam vì thế cũng tăng cao.

1.2. Khái niệm nhân viên văn phòng

Nhân viên văn phòng là những người làm việc trong văn phòng của một doanh

nghiệp hoặc một công ty, tổ chức nào đó (Oxford Advance Learner’s Dictionary).

Nhân viên văn phòng ở đây bao gồm cả nhân viên cấp dưới lẫn nhân viên cấp cao,

nhưng không bao gồm những người chủ doanh nghiệp.

1.3. Nhân viên văn phòng trong công ty Nhật Bản

Nhân viên trong doanh nghiệp hay còn gọi là nhân lực, được hiểu là toàn bộ

các khả năng về thể lực và trí lực của con người được vận dụng ra trong quá trình

sản xuất và sáng tạo. Đây là tài sản lớn nhất, nguồn lực quý giá nhất trong các yếu

tố sản xuất của doanh nghiệp. Chính vì vậy, nhân viên đóng vai trò quan trọng bậc

nhất đối với sự thành công và lợi nhuận của bất kì doanh nghiệp nào. Sự cống hiến

của nhân viên đối với công việc là chỉ số đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của

doanh nghiệp đó. Một doanh nghiệp đạt được những chỉ tiêu lợi nhuận cũng như

định hướng kinh doanh khi nó sở hữu những nhân viên có ý thức trách nhiệm cao

và xuất sắc trong chuyên môn của mình. Đây là thách thức lớn đối với bất cứ một

doanh nghiệp nào, nhất là trong giai đoạn nguồn chất xám của lao động trí thức

ngày một nâng cao. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để phát huy được nguồn lực lao

động, đồng thời tạo ra môi trường làm việc có thể nâng cao tối đa trách nhiệm công



9



việc của người nhân viên. Từ đây, năng suất lao động sẽ được tăng cao và giảm

thiểu tối đa sự lãng phí trong vận hành doanh nghiệp.

Trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa, đất nước ta đang có những

bước phát triển mạnh mẽ không chỉ về quy mô doanh nghiệp, nguồn tài chính vận

hành mà còn ở đội ngũ lao động ngày được nâng cao về kiến thức và kỹ năng. Việc

mở rộng kinh tế để phát triển đã làm cho nền kinh tế trở nên sôi động hơn, thu hút

nhiều doanh nghiệp nước ngoài vào Việt Nam. Điều này mở ra cho lao động Việt

Nam những cơ hội học tập mới khi được tiếp cận với đội ngũ lao động cao cấp từ

nước ngoài tràn vào theo đường đầu tư tại các doanh nghiệp quốc tế. Đặc biệt trong

những năm gần đây, số doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam ngày một gia tăng về

số lượng cũng như quy mô. Đây được xem là môi trường lao động thu hút nhiều

nhân viên có năng lực người Việt.

Nhân viên văn phòng được xem là đội ngũ lao động có trình độ cao trong các

công ty Nhật Bản. Họ được đào tạo và có vốn kiến thức nhất định, chính vì lẽ đó họ

được tuyển dụng vào làm việc tại các doanh nghiệp nước ngoài, cụ thể là Nhật Bản.

Đội ngũ nhân viên văn phòng này được tiếp xúc và làm việc trong môi trường quốc

tế nên họ được xem là nguồn nhân lực đạt được những tiêu chuẩn cơ bản mà các

nhà quản lý Nhật Bản yêu cầu. Dưới sự quản lý có phần khắt khe và rất chuyên

nghiệp của người Nhật, đội ngũ nhân viên này có những điểm mạnh vượt trội so với

nhân viên làm việc tại các doanh nghiệp trong nước. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại

nhiều vấn đề về đội ngũ này khiến hiệu suất lao động chưa cao và gây lãng phí cho

doanh nghiệp.

Tại Nhật Bản, nhân viên văn phòng có kỷ luật và ý thức trách nhiệm rất cao.

Họ tôn trọng nghiêm ngặt các quy tắc, điều lệ của công ty. Đặc biệt, họ đề cao sự

tuân thủ mệnh lệnh của cấp trên cũng như lòng trung thành, cống hiến hết mình đối

với tổ chức. Người Nhật đề cao tính trung thực và nguyên tắc trong mỗi hành động,

mỗi công việc của mình tại công sở. Họ có xu hướng làm hết việc chứ không phải

đến công ty rồi chờ đợi hết giờ, cuối tháng nhận lương. Họ cũng không ngừng nỗ

lực và hoàn thiện mình, vì vậy mang lại hiệu quả lao động rất cao đối với tổ chức.



10



Thực sự, nhân lực là nguồn tài sản quý báu của các doanh nghiệp Nhật Bản. Văn

hóa Nhật Bản luôn khiến tất cả các quốc gia khác phải ngưỡng mộ từ trong cách

sống, cư xử và sinh hoạt đời thường. Chính vì vậy, Nhật Bản không ngừng phát

triển và vững mạnh, là tấm gương để nhiều nước trên thế giới phải học hỏi.

1.4.



Các công trình nghiên cứu nước ngoài về nâng cao ý thức trách nhiệm

của nhân viên



1.4.1. Nghiên cứu của tác giả Nhật Bản về sự khác biệt văn hóa của nhân viên

Việt Nam và Nhật Bản

Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đã có tác động mạnh mẽ đến hầu hết các ngành, lĩnh vực lao động. Cùng với

việc mở rộng và đa dạng hóa các lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế, hoạt động đầu tư

trực tiếp nước ngoài là một bộ phận quan trọng trong toàn bộ chính sách kinh tế đối

ngoại của nhà nước. Vì vậy việc sử dụng hợp lý nguồn lực con người cũng là thách

thức đặt ra đối với các doanh nghiệp này. Sự khác biệt về ngôn ngữ, văn hóa, phong

cách làm việc cũng như trình độ nhận thức tại các quốc gia khác nhau trở thành một

vật cản không nhỏ khiến doanh nghiệp chưa thực sự hiệu quả. Không thể tiếp tục

nhận thức người lao động chỉ là khách thể kế hoạch hóa, giống như các yếu tố khác

của lực lượng sản xuất mà phải chuyển hẳn qua coi trọng yếu tố con người trong tổ

chức. Từ đó, đưa ra các biện pháp nhằm nâng cao tính tự giác, chủ động, ý thức

trách nhiệm của cá nhân trong tập thể, dần dần thay đổi quan niệm lao động với tư

duy người làm thuê để trở thành người làm chủ thực sự cho mỗi hành vi, công việc

của bản thân mình.

Dựa trên một bài báo của Kurokawa Keng, đăng tải năm 2014 trên

Brandsvietnam. Theo một nghiên cứu thông qua việc sử dụng dịch vụ Q&Me, họ đã

so sánh sự khác biệt giữa người Việt Nam và người Nhật Bản về công việc của họ

bao gồm những quan điểm về việc đổi công việc mới, sếp ở công ty…

“Người Việt Nam và người Nhật Bản khá giống nhau về làm việc chăm chỉ và

nghiêm túc. Nhưng cách suy nghĩ của người Việt Nam và người Nhật về công việc

thì khá khác biệt.



11



Sự khác biệt lớn nhất và rõ ràng nhất là số lần thay đổi công việc. Ở Nhật Bản,

mọi người thích làm việc tại một công ty và số lượng người nhảy việc cũng ít hơn

Việt Nam rất nhiều. Trong khảo sát của chúng tôi, 56% người Nhật làm việc tại một

công ty trong khi ở Việt Nam thì thấp hơn nhiều với tỉ lệ là 26%.



Hình 1.1. Sự khác biệt của nhân viên Việt Nam và Nhật Bản về thay đổi

công việc. Nguồn: proself.vn

Trong việc lựa chọn công việc thì không có sự bất ngờ nào khi “lương” là điều

kiện đứng đầu. Ở Việt Nam, “môi trường làm việc” và “phù hợp với kỹ năng” thì

nằm trong 3 thứ hạng đầu. Còn ở Nhật Bản, “lương”, “công việc thú vị” và “thời

gian làm việc” là những điều kiện cao nhất.

Theo khảo sát giá trị công việc tại Việt Nam và Nhật Bản của dịch vụ nghiên

cứu trực tuyến Q&Me: Điều quan trọng nhất để chọn một công ty tại Việt Nam là

mức lương (54%), môi trường làm việc (40%) và phù hợp với kỹ năng (39%).



12



Hình 1.2. Khảo sát giá trị công việc của nhân viên Việt Nam và Nhật Bản.

Nguồn: Q&Me.

Theo đó, chúng ta có được kết quả như sau:

-



74% người Việt Nam đã từng thay đổi công việc, tỉ lệ này là 44% ở Nhật

Bản.



-



3 lý do chính để nghỉ việc tại Việt Nam là mức lương thấp (47%), công việc

không phù hợp (24%) và chế độ đãi ngộ của công ty (21%).



-



Tính cách của một người sếp tốt trong mắt người Việt là có khả năng lãnh đạo

cao (48%), có trách nhiệm cao (48%) và có sự đánh giá công bằng (46%).



-



Hình ảnh của công ty Nhật Bản là rất nghiêm túc (56%) và chất lượng cao

(53%).

Người Việt Nam khá tham vọng cho những cơ hội của họ. Họ thường tham



lam trong việc được trả lương cao và môi trường làm việc tốt để đạt được những kỹ

năng cao. Điều đó rất rõ ràng cho những ai có kỹ năng cao hơn sẽ được trả nhiều

hơn và bạn có thể có được thu nhập cao hơn bằng cách tìm kiếm những cơ hội. Mặt

khác, người Nhật Bản thì có sự cam kết cao hơn trong những công việc được giao.



13



Họ cống hiến bản thân nhiều hơn cho trách nhiệm công việc của họ, mặc dù họ biết

rằng những thành quả này không ảnh hưởng về tăng lương ngay tập lức. Điều này

dẫn đến chất lượng làm việc rất cao ở tất cả những lĩnh vực như văn phòng, công

nhân, nhà hàng và khách sạn”.

1.4.2.



Nghiên cứu của Giáo sư Domon Koji, Đại học Waseda, Nhật Bản



về văn hóa doanh nghiệp Nhật Bản

Phát biểu tại Hội thảo Văn hóa doanh nghiệp Việt Nam - Nhật Bản do trung

tâm nghiên cứu Việt Nam và Đông Nam Á tổ chức năm 2010, Giáo sư Domon Koji,

Đại học Waseda, Nhật Bản đã nói rằng: “Do hoàn cảnh sau chiến tranh thế giới đã

tạo ra những nét đặc trưng. Người Nhật coi trọng sự cống hiến và trung thành. Vì

thế, những người lao động Nhật Bản thường làm việc suốt đời trong một công ty

hay công sở, và họ được xếp hạng theo bề dày công tác. Văn hóa doanh nghiệp kiểu

Nhật đã tạo cho công ty một không khí làm việc như trong một gia đình, các thành

viên trong công ty gắn bó với nhau chặt chẽ, lãnh đạo công ty luôn quan tâm đến

các thành viên”.

Tại Nhật, “công việc làm trọn đời” luôn là khẩu hiệu nhằm nâng cao năng suất

thường được các doanh nghiệp ứng dụng, giúp tạo ra hiệu quả trong công việc. Các

nhân viên Nhật, nhất là những nam nhân viên có tay nghề, thường thích làm một

công việc suốt đời. Những nhân viên này ít tình nguyện đổi công ty hơn so với nhân

viên ở các nước khác. Những nhân viên khác gọi là những nhân viên tạm thời,

thường chiếm khoảng 6% lực lượng lao động, ngay cả ở những công ty lớn như

Toyota. Khi hoạt động kinh doanh sa sút, hay khi sử dụng các kỹ thuật tiết kiệm lao

động, các công ty giữ lại số công nhân viên làm việc suốt đời này trên bảng lương

của họ, sa thải số công nhân tạm thời, giảm tiền thưởng và thuyên chuyển công

nhân viên sang các bộ phận sản xuất khác.

Yếu tố thứ hai cần được coi trọng là tính cách trung thực và ngay thẳng của

nhân viên khi làm việc trong môi trường công ty Nhật Bản. Vốn dĩ người Nhật nổi

tiếng trên toàn thế giới vì tình cách ngay thẳng của họ, cho nên họ cũng sẽ đánh giá

cao những ứng viên có tính cách tương tự như vây.



14



Sự tham gia của nhân viên trong quá trình ra quyết định: Một số công ty Nhật

khuyến khích sự hợp tác giữa người lao động và nhà quản trị bằng cách phân chia

quyền lãnh đạo. Nhân viên được tham gia vào hoạt động quản trị của công ty, đây là

quá trình hợp tác giữa người lao động và nhà quản trị trong việc ra quyết định kinh

doanh.

Làm việc theo nhóm: Tại Nhật, người ta thường sử dụng phương pháp làm

việc theo nhóm để thúc đẩy sự liên kết chặt chẽ trong nhóm và các công nhân quan

tâm đến nhiều nhiệm vụ hơn là chỉ quan tâm đến một số nhiệm vụ nào đó mà thôi.

Xét về mặt nhiều loại nhiệm vụ khác nhau, các nhân viên có thể luân phiên làm các

công việc trong nhóm để giảm sự nhàm chán và phát triển khả năng thay thế phòng

khi người nào đó trong nhóm vắng mặt. Ngoài ra, các nhóm nhân viên còn kiểm

soát chất lượng và tự sửa chữa máy móc của mình.

1.4.3. Nghiên cứu của Dennis Hartman

Theo Dennis Hartman, công tác tại Demand Media: Trách nhiệm nơi công sở

là bổn phận của cả người làm chủ và nhân viên. Một số trách nhiệm thì khá đơn

giản và dễ hiểu, nhưng một số khác lại khó khăn hơn để có thể thực hiện và ban

hành. Bằng cách hiểu rõ được trách nhiệm nơi làm việc và thực hiện tốt những điều

đó, doanh nghiệp có thể giữ được môi trường làm việc an toàn và hiệu quả.

Cũng theo tác giả, có bốn loại trách nhiệm chúng ta cần phân biệt rõ, đó là:

trách nhiệm trong công việc, trách nhiệm với bản thân, trách nhiệm giữa nhân viên

đối với tổ chức và đồng nghiệp khác, trách nhiệm đối với sự an toàn.

Trách nhiệm với công việc được thể hiện khi nhân viên đáp ứng được các kì

vọng của doanh nghiệp và hoàn thành các công việc trong ngày của mình một cách

hợp lý, đúng đắn nhất. Để làm được điều đó, nhà quản lý cần tìm ra những cách

thức để đánh giá đúng năng lực của nhân viên và giao việc phù hợp với khả năng

đó. Bảng mô tả công việc cần được chi tiết, rõ ràng. Việc đánh giá hoạt động của

nhân viên sẽ giúp người quản lý đưa ra được biện pháp xử lý đối với những trường

hợp vi phạm hoặc huấn luyện lại cấp dưới của mình.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

×