Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.2 MB, 113 trang )
Ví dụ 2:
Các khoản cho vay
Khoản đi vay
100 triệu kỳ hạn 1 năm. l i suất 10%/năm.
ã
200 triệu kỳ hạn 2 năm. l i suât
ã
100 triệu kỳ hạn 2 năm, l i suất 11%/năm.
ã
7%/năm.
N ă m thứ nhất: Lợi nhuận cùa NH : 100.10% + 100.11% - 200.7% = 7 (triệu)
N ă m thứ hai: Hết năm thứ nhất N H đã thu về được 100 triệu đã cho vay. N H sẽ
đem cho vay 100 triệu này.
Trường họp ì: Nếu l i suất cho vay của NU lúc này vẫn là 10%/năm thì:
ã
Lợi nhuận của NH: 100.10% + 100 . 1 1 % - 200 . 7 % = 7 (triệu)
Trường hợp 2: Nếu l i suất cho vay cùa NH là 9 % giảm đi so với l i suất cho
ã
ã
vay cùa NH năm trước là 1 % thi:
Lợi nhuận cùa NH: 100 . 9 % + 100.11% - 200 . 7 % = 6 (triệu)
Khi lãi suất cho vay cùa NH giảm đi 1 % thì lợi nhuận cùa NH sẽ giảm đi: 7 - 6 = Ì
(triệu). Trong ví dụ thứ hai khi l i suất cho vay cùa NH giảm đi sẽ làm cho thu nhập từ
ã
hoạt động cho vay cùa NH bị giảm. nghĩa là NH đã chịu rủi ro do lãi suất gây ra.
Qua hai ví dụ trên chúng ta nhận thấy khi có sự chênh lệch về kỳ hạn aiờa t i
à
sàn và nguồn vốn của N H thì khi l i suất cùa thị trường thay đổi sẽ làm cho N H T M sẽ
ã
gặp phải rủi ro, rủi ro này do l i suất gày ra. Sự không càn xứng giờa tài sản và nguồn
ã
vòn được cho là nguyên nhân cơ bàn gây ra RRLS cho NH.
1.2. Do sử dụng lãi suất cố định trong hợp đồng.
Ví dụ 3:
Các khoản cho vay
Khoán đi vay
ã
100 triệu kỳ hạn 1 năm. l i suất
100 triệu kỳ hạn lnăm. l i suất 7%/nãm.
ã
12%/năm. Thanh toán tiền vay 6 tháng
Thanh toán tiền gửi vào cuối năm
1 lần.
22
,
. ..
.
,
, , „ , 100.12%.6
Lơi nhuần cùa N H :
100.7%.6
, ..
%
— — = 3,5 (triêu)
12
12
v
'
Sau 6 tháng, N H sẽ thu h ồ i được 50 t r i ệ u , N H sẽ đ e m cho v a y số tiền này.
Trường h ợ p 1: N ê u lãi suất trên thị trường không đồi. lãi suất cho vay cùa N H
vân là 12%/năm thì l ợ i nhuận cùa N H không đ ổ i so v ớ i 6 tháng đầu năm.
Trường h ợ p 2: N ế u lãi suất trên thị trường g i ả m đi, lãi suất cho v a y cùa N H cho
khoản tiền 50 t r i ệ u lúc này là 1 0 % thì:
,
100.10%.6
100.7%.6
Lơi nhuân cùa N H là:
, .. ,
= 1 5 (triều)
.
12
12
So v ớ i 6 tháng đầu năm, k h i lãi suất cho vay cùa N H g i ả m t h i l ợ i nhuận c ủ a N H
đã bị giảm: 2,5 - 1,5 = Ì ( t r i ệ u ) .
N h ư v ậ y k h i kỳ hạn cùa tài sàn và n g u ồ n v ố n cân bằng nhau thì R R L S v ự n x ả y
ra đối v ớ i N H k h i N H sử dụng lãi suất cố định t r o n g h ợ p đồng.
1.3. Do thay đổi lãi suất trên thị trường khác với dự kiến cùa ngân hàng.
Lãi suất trên thị trường thường xuyên thay đoi. Sự thay đôi của lãi suất không
phụ thuộc vào ý m u ố n chù quan cùa N H m à p h ụ thuộc vào m ứ c c u n g tiền và cầu tiền tệ
trên thị trường.
M ứ c cung tiền: là tồng thể tiền tệ được sử dụng để giao dịch thanh toán trên thị
trường g ồ m tiền mặt lưu thòng ngoài H T N H và tiền g ử i không k ỳ hạn có phát hành
séc. Chính p h ủ thực h i ệ n quyền k i ể m soát m ứ c cung tiền tệ đề đ à m bào đ ồ n g tiền có
giá trị.
M ứ c cầu tiền: là lượng tiền m à các D N , các t ổ chức và cá nhân m u ố n n a m g i ữ
để đáp ứ n g n h u cầu tiêu dùng hiện tại và tương l a i .
T r o n g thị trường tiền tệ, k h i lượng cầu t i ề n va y bằng lượng c u n g tiền vay. tại đó
m ứ c lãi suất được xác định.
Trước n h ữ n g b i ế n động của lãi suất thị trường m ỗ i N H T M sê có n h ữ n g d ự báo
khác nhau, n ế u như d ự báo cùa N H không chính xác sẽ làm cho N H phái chịu thiệt hại
do sự thay đ ồ i c ủ a lãi suất gây ra. Ví dụ: K h i N H d ự đoán lãi suất trên thị trường sẽ
23
giảm, giá t á phiếu sẽ tăng, N H quyết định đầu tư vào t á phiếu, mỗi t á phiếu có kỳ
ri
ri
ri
hạn là Ì năm, mức lãi suất coupon (C) là 8%/năm, mệnh giá t á phiếu (F) là 100 VND.
ri
Nếu mức lãi suất kỳ hạn một năm hiện tại trên thị trường R= 1 0 % thì thị giá cùa t á
ri
phiêu s là: P
ẽ
F(l + C) _ 100(1 + 8%)
!,18(VND)
t
R
(1 + 10%)
Nếu ngay sau khi N H T M đầu tư vào t á phiếu NHTW thực hiện CSTT thắt chặt
ri
làm cho l i suất thị trường tăng lên 1 1 % ngay lập tức thì giá trị thị trường của t á
ã
ri
phiêu lúc này sẽ là: P •
F(l + C) _ 100(1 + 8%)
2
R
- 97,3 (VND)
-
(1 + 11%)
Nếu NH đem t á phiếu này đi bán thì vểi mỗi t á phiếu đem bán. NH sẽ bị mất
ri
ri
một số tiền là: 98,18 - 97,3 = 0,88 (VND).
Như vậy nếu như N H dự đoán sai xu hưểng thay đồi của lãi suất sẽ làm cho NH
không thể có các quyết định kinh doanh đúng đắn, hậu quà là NH phái gánh chịu thiệt
hại. Trong nhiều năm qua các NH đã cố gắng dự báo được chính xác xu hưểng thay
đổi cùa lãi suất nhưng điều này k có thể thực hiện được vi:
hó
Lãi
suât thị
trường của một
khoăn vay
hay
cùa một
chứng khoán
Lãi suât thực
cùa các
chứng khoán không có rủi
Phân bù rủi ro cho vay
(như: rủi ro không thu hồi được
+ nợ, rủi ro lạm phát, rủi ro kỳ
= ro (như lãi suất trái
phiếu Chính phủ được
hạn, rủi ro về k năng tiêu thụ.
há
điều chình theo lạm phát)
rủi ro thu hồi)"
Các nhà quàn trị N H nêu muôn dự báo đúng chiêu hưểng cùa lãi suât thì phải có
khả năng dự báo tất cả những nhân tố cấu thành lãi suất, đây l điều không thể. Đứng
à
trưểc khó khăn này, các nhà quản trị NH thường đưa ra các phương pháp quản trị
RRLS khác nhau để hạn chế đến mức có thể những rủi ro mà NH phái gánh chịu khi có
sự biến động của lãi suất.
1
Peter s Rose, Quán trị ngán hàng thương mại, N h à xuất bân Thống kê 2004, trang 256.
24
2. M ộ t số hình t h ứ c b i ể u h i ệ n c ủ a r ủ i r o lãi suất.
2.1. Rủi ro tái tài trợ.
R ủ i r o tái tài t r ợ là tình trạng kì hạn cùa tài sàn dài hơn k i hạn cùa n g u ồ n vòn.
R ủ i r o này xuất h i ệ n k h i lãi suất thị trường tăng lên. Chênh lệch lãi suất m à N H t h u
được p h ụ thuộc vào lãi suất m à N H phải trà k h i tái tài trợ. C h ú n g ta hãy xét ví d ụ sau:
Các k h o ả n cho v a y
K h o ả n đi v a y
60 t r i ệ u kỳ hạn 1 năm, lãi suât 10%/năm.
160 triệu k ỳ hạn 1 năm. lãi
100 t r i ệ u kỳ hạn 2 năm, lãi suất 11%/năm.
suất 7%/năm.
Sau
Ì năm N H
sẽ t h u về 60 t r i ệ u đã cho vay và N H phái h u y độne thêm 100
t r i ệ u nữa đề trả k h o ả n vay 160 triệu. Lúc này lãi suất h u y động m ầ i sẽ quyết định t h u
nhập m à N H có được. N ế u lãi suất cùa h u y động tăng lên t h i l ợ i nhuận t ừ lãi cùa N U sẽ
bị g i ả m đi vì chi phí đi vay sẽ tăng lên, t r o n g k h i thu nhập t ừ lãi không đồi. K h i đó.
R R L S đã x ả y ra v ầ i NH.
2.2. Rủi ro tái đầu lư.
R ủ i r o tái đầu tư là tình trạng k i hạn của tài sàn ngắn hơn kì hạn cùa n g u ồ n vốn.
Chênh lệch lãi suất m à N H có được p h ụ thuộc vào lãi suất m à N H cho v a y hay đ e m đi
đầu tư. R ủ i r o tái đầu tư xuất hiện k h i lãi suất thị trường giảm. k h i ế n N U phải đầu tư
các n g u ồ n v ố n cùa m i n h vào n h ữ n g TSC m ứ c sinh l ờ i thấp hơn, hạ thấp thu nhập kỳ
vọng tương lai của NH.
Các k h o ả n cho v a y
K h o ả n đi v a y
60 t r i ệ u kỳ hạn 1 năm, lãi suàt 10%/năm.
160 triệu kỳ hạn 2 năm.
100 t r i ệ u kỳ hạn 2 năm. lãi suất 11 %/năm.
lãi suất 7%/năm.
Sau m ộ t n ă m N H
sẽ t h u về 60 t r i ệ u , k h o ả n t i ề n này N H
phải chịu lãi suất là
7%/năm k h i đi vay. K h i đ e m cho v a y 60 t r i ệ u này n ế u lãi suất trên thị trường g i ả m đi
làm lãi suất cho v a y cùa N H g i ả m xuống, nhò hơn 1 0 % c ủ a m ộ t n ă m trưầc t h i thu nhập
25
của N H sẽ bị giảm đi. Thậm chí N H sẽ bị lỗ nế l i suất cho vay cùa N H thấp hơn l i
u ã
ã
suất m à N H đã đi vay một năm trước.
2.3. Rủi ro về giá.
Rủi ro về giá phát sinh khi l i suất thị trường tăng làm giảm giá trị cùa hầu hết
ã
chứng khoán và các khoản cho vay với l i suất cố định m à N H nắm giữ. Nêu N H muốn
ã
bán những công cụ tài chính này trong giai đoạn l i suất tăng. N H sẽ phải chấp nhận
ã
tợn thất. Ví dụ N H First Bank System Inc of Minneapolis khi dự đoán l i suất giám vào
ã
cuối thập kỷ 80 nên đã cố mua một lượng lớn t á phiếu Chính phù. không may giá t á
ri
ri
phiếu giảm mạnh do l i suất tăng. First Bank công bố khoản lỗ 500 triệu USD và buộc
ã
phải bán toa nhà trụ sờ chinh của N H này.
3. Khái n i ệ m v ề q u ả n trị r ủ i r o lãi suất và v a i trò c ủ a nó.
3.1. Khái niệm về quản trị rủi ro lãi suất.
Quản trị RRLS là: Việc NH tổ chức mội bộ phận nham nhận biết. định lượng
những tẩn thất đang và sẽ gây ra từ RRLS để từ đó có thế giám sát và kiểm soát RRLS
thông qua việc lập nên những chính sách, chiến lược sư dụng các cõng cụ phòng ngừa
và hạn chế RRLS từ các hoạt động kinh doanh cùa NH một cách đ
y đủ, toàn diện và
Hên tục .
12
Mục tiêu cùa quàn trị RRLS l giúp các N H T M chủ động đề phòng, hạn chế
à
những tổn thất do biến động cùa l i suất thị trường gây ra trong hoạt động kinh doanh.
ã
Trong quản trị RRLS để định lượng được RRLS các N H sử dụng các m ò hình sau: m ô
hình kỳ hạn đế hạn, m ô hình định giá lại, m ò hình thời lượng. Việc lượng hoa được
n
RRLS giúp cho các N H T M đưa ra các giãi pháp đề quàn trị RRLS tối ưu. Hiện nay để
quản trị RRLS có hai phương pháp: phương pháp cổ điển và phương pháp hiện đại.
Việc sử dụng phương pháp quàn trị nào và sử dụng hiệu quà đế đâu hoàn toàn phụ
n
thuộc vào trình độ quản trị của từng NH.
12
(3/11/2005), http://www.hvnh.edu.vn/modules.php?name=CMS&op=detai]s&mid=328.
26