Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.43 MB, 286 trang )
6
7,260
27
25,582
47
71,730
7
7,734
28
27,004
48
75,220
8
8,252
29
28,529
48
75,220
9
8,793
30
30,193
49
78,860
10
9,327
c. Độ ẩm tương đối (r ).
Là tỷ lệ % giữa độ ẩm tuyệt đối và độ ẩm tối
đa ở cùng nhiệt độ.
r = e/E.100
Trong thực tế đánh giá vi khí hậu, người ta
dựa vào độ ẩm tương đối. Độ ẩm tương đối
trong không khí cho ta biết lượng hơi nước còn
có thể khuyếch tán vào trong không khí tại
thời điểm đó. Độ ẩm tương đối càng thấp quá
trình bay hơi càng nhiều, độ ẩm tương đối
càng cao, khả năng bay hơi càng hạn chế. Khi
độ ẩm tương đối bằng 100%, hiện tượng bay
hơi ngừng lại. Đối với con người trong lao động
bay hơi mồ hôi là con đường thải nhiệt quan
trọng. Mỗi gam nước ( hay mồ hôi) bay hơi
giúp thải được 580 Calo. Độ ẩm được xác định
bằng Ẩm kế.
Áp suất riêng hơi nước P kN/m2
Trạng thái A:
tk = 250C
ϕ = 80%
d = 16g/kg không khí khô
P = 2550 N/m2
Tư = 22,30C
D = const = 16
Tk = 21,50C thì ϕ = 100%
Và tds = 21,20C
Tk = 270C thì ϕ = 70 %
(1kg \cm2= 9,81.104 N/m2)
3. Sự chuyển động của không khí
Sự chuyển động của không khí ( gió ). Là sự chuyển động
của không khí từ nơi có áp suất cao đến nơi có áp suất thấp,
thực chất là lập lại sự cân bằng về áp suất. Nguyên nhân
gây ra là do áp suất khí quyển phân bố không đều trên các
vùng của trái đất. Nguyên nhân gây chênh lệch về áp suất
là do Nhiệt lưc và Động lực.
- Nhiệt lực: là do chênh lệch nhiệt độ dẫn tới chênh lêch, áp
suất. Nhiệt độ càng cao khối lượng riêng của không khí
càng nhẹ áp suất càng thấp và ngược lại. Giữa hai vùng
chênh lệch nhiệt độ xuất hiện gió.
- Động lực: là do sự sự phân bố khí động trên mặt đón gió và
khuất gió tạo thành vùng áp suất (+) gió đẩy tới và vùng áp
suất(-) hút gió, hoặc do sự đụng đầu của 2 dòng không khí
đối lập về hướng tạo động lực thăng giáng.Theo phương
nằm ngang (gọi là gió), theo phương thẳng đứng gọi là
( khí lưu thăng giáng). Sự chuyển động của không khí chỉ
xẩy ra trong tầng đối lưu
a. Các đặc trưng của gió.
- Hướng gió: Gió được chia thành 16 hướng trên cơ sở 4
hướng chính Tây- Bắc – Đông – Nam.
- Tốc độ gió: Tốc độ gió là quảng đường đi của các phần tử
khí Trên một đơn vị thời gian. Tốc độ gió được đo bằng đơn
vị ( m/s ) hay ( km/giờ ). Beaufort chia thành 12 cấp như
sau:
Bảng phân cấp gió Beaufort
Cấp gió
Cấp 0
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Cấp 4
Cấp 5
Cấp 6
Cấp7
Cấp 8
Cấp 9
Cấp 10
Cấp11
Cấp 12
Hiện tượng
Lặng gió, mọi vật yên
Gió nhẹ lay động cột khói.
Gió nhẹ lá cây xào xạc
Gió nhẹ,lay động cành cây nhỏ
Gió vừa,cây con lay động
Gió mạnh vừa,mặt nước gợn sóng
Gió mạnh cành cây lớn lắc lay
Gió lớn vừa,cây to rung chuyển
Gió lớn, bẻ gẫy cành cây nhỏ
Gió rất lớn, làm hư nhà cửa
Bão ,bật gốc cây
Bão to
Bão rất to
V(km/h)
<1
1-5
6- 11
12- 19
20- 28
29-38
39- 49
50- 61
62- 74
75- 88
89-102
102-105
>105
-Tần suất gió trên các hướng.
Tần suất gió trên một hướng nào đó = (Số lần xuất hiện gió
trên hướng đó / Toàn bộ số lần đo trên các hướng) x100%.
b. Hoa gió. Tập hợp của 3 đặc trưng trên ta thành lập được hoa
gió. Hoa gió có thể thành lập theo trung bình năm, mùa hoặc
tháng. Trên hoa gió người ta có thể nhận thấy giá trị của tần
suất, hướng chủ đạo và cả tốc độ gió.(hình 1)
c. Sự biến tính của gió. Trong quá trình di chuyển, do tính chất
bề mặt của địa hình, của môi trường , của cấu trúc môi sinh,
của không gian...mà gió đi qua làm thay đổi tinh chất của
không khí, gọi là biến tính của gió. Có nhiều trường hợp sâu
sắc làm thay đổi nguồn gốc thuộc tính của nó. Do sự phân bố
địa hình , đón gió và khuất gió làm cho không khí biến tính
tới mức đối lập nhau, một bên mưa ẩm, một bên khô nóng
( gió Lào).
d. Dông, bão,sấm sét.
+ Dông. Là cơn gió lớn xuất hiện đột
ngột, thời gian ngắn, dong thường kéo
theo mưa lớn, gió dật, sấm chớp vòi rồng
với tốc độ lớn có thể lên tới 400 km/giờ.
+ Bão. Là gió xoáy cực lớn,gây ra những
biến động thời tiết dữ dội, mưa rất to.
lãnh thổ Việt nam nằm trong vùng ảnh
hưởng trực tiếp của trung tâm bão lớn
nhất hành tinh hiện nay: Trung tâm bão ở
Tây BắcThái Bình Dương. Biển đông cũng
là khu vực phát sinh bão và bão hoạt
động mạnh. Việt nam coi bão là thiên tai
nguy hiểm nhất. Trung bình mỗi năm có
5-6 cơn bão, có năm lên tới 11-12 cơn.
Bão