Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.43 MB, 286 trang )
2.Các đại lượng đặc trưng của rung.
a. Độ dịch chuyển vị trí của chất điểm. X
Là sự thay đổi vị trí của chất điểm trên mặt
vật rung xung quanh vị trí cân bằng theo thời
gian. Phương trình của đồ thị như sau.
X = A. Sin ωt (1)
X. Độ dịch chuyển vị trí của chất điểm
A. Độ dịch chuyển cực đại (A=Xmax).Gọi là biên
độ, đơn vị là: µm.
ω. Vận tốc góc của dao động:
ω = 2П / T = 2П.f
b. Tần số rung.f
Đơn vị đo là Hz. Tần số rung cũng được chia
thành các dải.
c. Vận tốc rung.
V = A.2f Cosωt = 2Пf.A.Cos 2Пf.t
(2)
Biểu diễn sự thay đổi vị trí của chất điểm trên mặt vật rung
x
xung
quanh vị trí cân bằng theo thời gian.
x
A
T
2T
Hình 1
t
Công thức (2) cho thấy vận tốc rung cũng thay
đổi theo thời gian giống như X, nhưng trong
thực hành đo rung người ta dùng thuật ngữ <<
Vận tốc rung>> để chỉ giá trị cực đại của nó.
Nghĩa là: V = 2Пf.A (3). Vận tốc rung thường
đo bằng đơn vị mm/s, nhưng cũng có thể dùng
đơn vị dB với ngưỡng cảm giác rung: V 0 =5.10-5
mm/s. L = 10logV2/ V20 = 20log V/ V0
Ngoài ra đặc trưng cho lực tác động của vật
rung lên cơ thể ,người ta đưa ra khái niệm gia
tốc rung:a.
a = 4П2f2.A (4).
Công thức 4 cho thấy, trong thực hành
chúng ta chỉ cần biết 2 trong 3 đại lượng: A,v,f
là có thể suy ra các đại lượng còn lại.
II.Tác hại của rung xóc đối với cơ thể.
1. tác hại rung cục bộ.
Rung cục bộ gây nên bệnh rung nghề nghiệp, biểu
hiện bệnh đa dạng và thường kèm theo các yếu tố bất
lợi khác. Các biểu hiện bệh lý của bệnh rung cục
bộtập trung chủ yếu vào 3 nhóm tổn thương: tổn
thương khớp, mạch máu cân cơ và thần kinh.
a . Tổn thương xương khớp.
Hay gặp ở tần số 20-40Hz, biên độ tới hàng cm như;
búa hơi phá đá...
- Biểu hiện tổn thương: Viêm xương và hư khớp, hay
gặp ở cổ tay, khuỷu tay, ít gặp ở vai. Dấu hiệu chủ
quan (đau) xuất hiện muộn khi trên phim x,quang đã
có sự biến đổi. Xương bị thoái hoá gân bị cốt hoá và
có mảnh vụn. Xương thoái hoá biểu hiện bằng các hốc
nhỏ, cốt hoá gân biểu hiện bằng lồi xưởng chỗ bám
tận của gân.. Đau khi gấp và duỗi cổ tay, ấn đau.
b.Rối loạn vận mạch: Bệnh Raynaud nghề nghiêp.
Gặp ở công nhân thao tác máy rung tần số cao 40300Hz biên độ 0,5-5mm ( thợ đuc , xay nghiền, khoan,
đánh bóng kim loại).
Biểu hiện của giai đoạn đầu là thiếu máu cục bộ,
các ngón tay màu trắng bệch, xanh nhạt, cảm giác
lạnh và tê cóng.
Giai đoạn 2: Các ngón tay đỏ và đau,tím lại, cảm
giác đau nóng tăng lên. Cơn bệnh phát không phải do
tiếp xúc với rung mà do cơ thể bị lạnh, nhất là lạnh
toàn thân. Nhiệt độ da tay giảm do mạch máu co
thắt. Mất cảm giác khi tiếp xúc ( Hội chứng <<đeo
găng tay>>), mất cảm giác với rung xóc và nóng
lạnh.
Nguyên nhândo các vi chấn thương do rung tạo ra
liên tục, kéo dài ,co cơ.
c. Tổn thương cân cơ và thần kinh. Tổn thương này do
rung tần số > 300Hz gây nên, biểu hiện xuất hiện sớm
1-2 tháng tiếp xúc như: Teo mô các bàn tay, mô út...
2. Tác động rung toàn thân.
Rung toàn thân gây nên bệnh cảnh lâm sàng khá đặc
biệt, khác với rung cục bộ. Hậu quả điển hình của
rung toàn thân là rối loạn hệ thống thần kinh thực
vật, đặc biệt là các chức phận thực vật với các triệu
chứng tim, não, rối loạn trương lực mạch trên một cơ
thể suy nhược. Người bệnh thường có cảm giác nặng
đầu, nhức đầu, buồn nôn, nôn. Do tác động lên tiền
đình gây ra chóng mặt, cơn choáng váng , có thể xảy
ra ngất, đau vùng tim, tim đập mạnh. Có thể rối loạn
thị giác,cảm giác ruồibay,mệt mỏi kém ăn,mất ngủ.
Khi khám bẹnh nhân thấy: Mạch, huyết áp, thân nhiệt
không ổn định, phản xạ gân tăng, rối loạn tâm lý,
điện não đồ biến đổi rõ rệt hơn so với rung cục bộ,
thể hiện kích thích ở vỏ não. Rung xóc toàn thân tác
động lên chi dưới nên thường gây ra cảm giác đau, tê
cóng , chuột rút ở chân,gây mỏi , đau trong bắp chân,
nhiệt độ da thấp, mao mạch bị co thắt, giảm cảm giác
rung ở chân.
Tóm lại bệnh cảnh do rung toàn thân tần số cao có
đặc điểm nổi bật là rối loạn thần kinh và tuần hoàn.
3. Tác hại rung xóc kết hợp.
Rung xóc kết hợp thường do các phương tiện
vận tải cơ giới tạo ra và được phân thành hai
nhóm theo tần số như sau:
a. Rung xóc tần số dưới 2Hz.
Thường gặp khi đi tàu thuỷ, máy bay. Rung
xóc tần số thấp ảnh hưởng tới cơ thể thông qua
cơ quan tiền đình, gây nên bệnh say tàu xe
( Motion sickness ). Tỉ lệ người say tàu xe
khoảng 10%, giảm xuống nếu được rèn luyện.
Triệu chứng của say tàu xe biểu hiện :
Nôn,xanh tái, vã mồ hôi nôn oẹ kéo dài, suy
yếu do tiền đình bị tác động dẫn đến thần kinh
giao cảm bị rối loạn. Nếu bịt mắt lại hoặc nhìn
vào một chuyển động cùng chiều, ăn no hoặc
tâm lý sợ hãi,làm cho triêụ chứng càng nặng
hơn. Hệ thống mê đạo và thị giác đều bị tác
động, ảo giác thị giác xuất hiện, mọi vật đều
như chuyển động.
b. Rung xóc tần số từ 2 - 6H z.
Do khi đi ô tô, máy bay trực thăng, máy kéo.
Tác động chủ yếu lên cột sống do tư thế lao
động bắt buộc kết hợp với rung xóc. Biểu hiện
rõ nhất lào oử những người có bệnh cột sống từ
trước. Ngoài ra còn gặp các hội chứng thắt lưng
hông, rối loạn tiêu hoá, tiết niệu. Nhu động ruột
biến đổi do cơ trơn luôn ở tình trạng căng
thẳng, ảnh hưởng các phủ tạng: đau vùng ngực
( tim), vùng bụng (gan) dử dội.
Rối loạn hệ thần kinh: mất phản xạ gối, mất
thăng bằng, thị lực giảm. Công nhân máy kéo có
tỉ lệ bệnh cao. Theo Desoible (1975): 76% rối
loan tiêu hoá, 71% bất thường về cột sống vá
xương lồng ngực, Lệ Đại (1981): 42% đau vùng
cột sống. 18,2% có hội chứng dạ dày – tá tràng.
III- Cơ chế sinh bệnh:
Mặc dù đã biết rõ bản chất các triệu chứng đặc trưng
của bệnh rung nhưng về cơ chế sinh bệnh vẫn còn ý
kiến khác nhau. Có người cho rằng vì rung là một dao
động cơ học nên khi tác động vào cơ thể, mọi tế bào
đều cảm thụ được, truyền tín hiệu về TKTW và đường
xương. Wisner (1971) lại cho rằng cơ thể không có cơ
quan cảm thụ riêng biệt đối với rung xóc, nó kích
thích một số cơ quan thụ cảm và cảm giác, ví dụ cơ
quan tiền đình. Theo Galanina (1965), cơ thể có cơ
quan cảm thụ rung ở trên da, còn Dorogicina va
Rarumov (1974) cho rằng ở con người có cơ quan
cảm thụ tự nhiên với rung xóc ở trên da va bên trong
cơ thể. Desoille (1975) và một số tác giả khác nêu ra
2 cơ quan cảm thụ rung là các nang lông nhạy cảm
với dải tần 5-100 Hz, (nhất là 40 Hz) và các tiểu thể
Pacini ở sâu hơn nhaỵ cảm với dải tần 40-1000 Hz,
( nhất là 250 Hz). Các thụ cảm thể trên da tập trung
ở các vùng chứa nhiều tận cùng thần kinh. Các ống
bán khuyên tai trong nhạy cảm với các dao động tấn
số rất thấp. Các cơ vân cũng có vai trò trong nhận
cảm rung.
Khi lan truyền trong cơ thể, qua các phần mềm, rung bị
tắt dần nhanh hơn nhiều qua các xương. Tần số càng
cao rung càng bị yếu đi nhanh.
Các dao động xóc gây ra sự di động các nội tạng, kích
thích các nội thụ cảm, gây ra rối loạn thần kinh thực
vật, tăng tiết dịch dạ dày nhu động ruột, huyết áp.
Sự nhạy cảm với tác động rung xóc phụ thuộc vào đắc
tính cá thể: Loại dễ bị cảm ứng và loại cân bằng ít bị
ảnh hưởng.
Đối với rung cục bộ: tay vừa phải chịu đựng tác động
của rung tấn số cao, vừa phải chịu sức nặng của máy.
Người lao động phải cố gắng nhất định để giữ máy ơ
tư thế thích hợp, phải luôn co cơ cho nên phải “lên
gân” trong suốt thời gian thao tác. Co cơ tạo điều
kiện cho việc dẫn truyền các xung động vào xương
dây nên các tổn thương. Hiện tượng này kéo dài là
nguyên nhân tạo ra các dị vật ở khớp. sự căng cơ dẫn
tới các phản ứng ở đầu cơ bám vào xương, làm cho
gân bị canxi hoá hoặc lồi xương.
IV – Các biện pháp chuẩn đoán sớm.
Hiện nay có hàng chục nghiệm pháp được đưa ra. Sau
đây là những biện pháp có ý nghĩa chuẩn đoán phân
biệt hiệu quả nhất:
1. Chụp X-quang (khỷu tay, xương bán nghuyệt, xương
thuyền ở cổ tay) là nghiệm pháp cần thiết để xác
định tổn thương xương, khuyết xương, lồi xương, gai
xương, dị vật, thưa xương. 46/174 ( 27%)
2. Soi mao mạch: Để xác định mức độ biến dạng, teo
của mao mạch. 84/289 (29%)
3. Đo nhiệt độ tay: Bị tổn thương do rung, nhiệt độ da
tay lúc bình thường đã có thể thấp hơn tay không bị
tổn thương 2oC.
+ Ngâm lạnh: Ngâm tay trong nước 5-10oC trong
10 phút, nếu màu da phía lưng các ngón tay trắng
bệch ra là dương tính. Nghiệm pháp này có tác dụng
phát hiện sớm.
+ Thời gian hồi phục sau ngâm lạnh: Nhạy hơn
nghiệm pháp trên.