1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Cơ khí - Vật liệu >

1 - CÁC HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN THANG MÁY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.29 KB, 78 trang )


Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp







Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy







1

Pch = [ G + G bt ] − G dt . η. v. k. g.10 −3 , [KW]

η







(1-13)



Và khi hạ tải:





1

Pch = [ G + G bt ] + G dt . η. v. k. g.10 −3 , [KW]

η







(1-14)



Trong đó :

Pcn - Công suất tĩnh của động cơ khi nâng có dùng đối

trọng

PCh - Công suất tĩnh của động cơ khi hạ có dùng đối trọng

Gdt - Khối luợng của đối trọng, [kG]

k - Hệ số tính đến ma sát giữa thanh dẫn hướng và đối trọng

( k = 1,15 ÷1,3 ).

Khối lượng của đối trọng được tính theo biểu thức sau đây:

Gđt = Gbt + αG , [Kg]

Trong đó :



(1-15)



α - hệ số cân bằng (a = 0,3 ÷ 0,6).



Phần lớn các thang máy chở khách chỉ vận hành đầy tải trọng những giờ

cao điểm, thời gian còn lại luôn làm việc non tải. Vì vậy, đối với thang máy

trở khách nên chọn hệ số a = 0,35 ÷ 0,4.

Đối với thang máy trở hàng, khi nâng thường là đầy tải và khi hạ thường

là không tải, nên chọn a = 0,5.

Dựa trên hai biểu thức (1-2) và (1-3) có thể xây dựng được biểu đồ phụ

tải và chọn sơ bộ công suất của động cơ theo sổ tay tra cứu.

Muốn xây dựng biểu đồ phụ tải chính xác, cần phải tính đến thời gian

mở máy, thời gian hãm thời gian đóng , mở cửa và số lần dừng của buồng

thang khi chuyển động.

Thông số tương đối để tính toán các thời gian trên được đưa ra trong

bảng 3.1.

Thời gian ra / vào buồng thang được tính gần đúng 1s/1người. Số lần

dừng (được tính theo xác suất) của buồng có thể được tìm theo các đường

cong trên hình 3.9.

Bảng 3.1



SVTK: Lê Hữu Thành



- 23 -



GVHD: T.S Đỗ Trung Hải



Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên



Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp



Tốc độ

di

chuyển

(m/s)

0,5

0,75

1,0

1,5

2,5

3,5







Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy



Thời gian mở

Tổng thời gian còn lại (s)

máy và hãm máy Buồng thang Buồng thang Buồng thang

có cửa rộng

có cửa rộng

có cửa rộng

với khoảng cách

dưới 800mm dưới 800 mm dưới 1000mm

giữa tầng (s)

3,6

≥ 7,2 m (mở bằng tay) (mở tự động) (mở tự động)

1,6

1,6

12,0

7,0

1,6

1,6

12,0

7,0

1,8

1,8

13,0

7,0

6,3

1,8

1,8

7,2

6,3

2,0

2,0

6,5

2,5

2,5

7,0



E = 21 người

E = 16 người

E = 13

người

E = 10 người



E = 5 người



t



Hình 3.9. Đường cong để xác định số lần dừng ( theo xác suất )

của buồng thang.

md - Số lần dừng ; mt - Số tầng ; E - Số người trong buồng thang

Phương pháp tính chọn công suất động cơ truyền động thang máy tiến

hành theo các bước sau đây :

1. Tính lực kéo đặt lên puli cáp kéo buồng thang ở tầng dưới cùng và

các lần dừng tiếp theo :

F = (G + Gbt - K1 . ∆G1 - Gđ t ) g, [N]

Trong đó :



(1-16)



K1 - Số lần dừng của buồng thang.



∆G1 = G/mđ - Thay đổi (giảm) khối lượng tải sau mỗi lần dừng.

g - Gia tốc trọng trường, [m/s2] .

2. Tính mômen tương ứng với lực kéo :

SVTK: Lê Hữu Thành



- 24 -



GVHD: T.S Đỗ Trung Hải



Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên



Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp







M=



F. R

i. η



M=



Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy



F. R

η , [N.m] nếu F < 0

i



Trong đó :



, [N.m] nếu F > 0



R - Bán kính của puli, [m].

i - Tỷ số truyền của cơ cấu.

η - Hiệu suất của cơ cấu.



3. Tính tổng thời gian hành trình nâng và hạ của buồng thang :

Tổng thời gian này bao gồm: thời gian buồng thang di chuyển với tốc độ

ổn định, thời gian mở máy, hãm máy và tổng thời gian còn lại ( thời gian

đóng mở cửa buồng thang, thời gian ra vào buồng thang của hành khách) theo

bảng 3-1:

4. Dựa trên kết quả của các bước tính toán trên, tính mômen đẳng trị và

tính chọn công suất động cơ.

5. Xây dựng biểu đồ phụ tải chính xác của động cơ truyền động có tính

đến các quá trình quá độ và tiến hành kiểm nghiệm công suất động cơ đã

chọn theo điều kiện phát nóng, quá tải.

2.1.2 - Các hệ truyền động điều khiển thang máy

Như đã giới thiệu ở phần trên, trong các thang máy tốc độ thấp và chất

lượng truyền động có yêu cầu không cao lắm, người ta thường sử dụng các hệ

truyền động trong đó phần dẫn động là động cơ không đồng bộ - rôto lồng sóc

nhiều cấp tốc độ có sơ đồ khối đã được mô tả ở trên.

Hệ truyền động này có ưu điểm là đơn giản dẫn đến giá thành hạ, dễ

dàng trong vận hành và sửa chữa. Tuy nhiên, nó lại không thể đáp ứng được

về mặt chất lượng đối với các thang máy có yêu cầu cao vế tốc độ, gia tốc và

độ giật. Để khắc phục những hạn chế của hệ thống trên, với sự phát triển

mạnh mẽ của công nghiệp điện tử, ngày nay người ta có xu hướng sử dụng

phương pháp điều khiển vô cấp tốc độ động cơ. Trên thực tế tồn tại 2 hệ

thống chủ yếu sau đây:

Hệ thống sử dụng bộ biến đổi Thyristor - động cơ một chiều.

Hệ thống sử dụng bộ biến tần - động cơ không đồng bộ rôtor lồng sóc.

2.1.2.1- Hệ thống sử dụng bộ biến đổi Thyristor - động cơ một chiều



SVTK: Lê Hữu Thành



- 25 -



GVHD: T.S Đỗ Trung Hải



Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên



Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp







Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy



Hình 3.10. Hệ thống TĐ sử dụng bộ biến đổi Thyristor - động cơ một chiều

Hệ thống BBĐ - ĐCMC là hệ thống sử dụng bộ biến đổi tĩnh biến đổi

dòng xoay chiều có tần số công nghiệp thành dòng điện một chiều cung cấp

cho động cơ Đ. Ưu điểm của hệ thống là làm việc êm, tin cậy, tuổi thọ cao,

chất lượng dải điều chỉnh tốc độ có thể đáp ứng được với yêu cầu của các

thang máy cao tốc. Tuy nhiên hệ thống vẫn còn tồn tại một số nhược điểm

như : động cơ một chiều là thiết bị cần phải được bảo dưỡng thường xuyên

nên có thể làm gián đoạn quá trình phục vụ của thang máy; BBĐ sử dụng

thyristor có khả năng chịu quá tải kém, mạch điều khiển thyristor rất phức tạp

đòi hỏi phải có công nhân lành nghề khi cần sửa chữa, bảo dưỡng v.vv...

* Hệ thống tự động khống chế thang máy cao tốc với hệ truyền động một

chiều sử dụng bộ biến đổi Thyristor - Động cơ một chiều, có sử dụng các

phần tử lôgic :

Để nâng cao độ tin cậy trong quá trình hoạt động của thang máy, hệ

thống tự động khống chế truyền động điện thang máy đã dùng các phần tử phi

tiếp điểm (phần tử lôgic). Việc ứng dụng các phần tử lôgic trong mạch điều

khiển cho phép xây dựng một hệ thống điều khiển với số lượng phần tử là ít

nhất.

Hệ thống tự động khống chế truyền động điện thang máy dùng các phần

tử phi tiếp điểm có thể khắc phục được các nhược điểm trên, ngoài ra còn có

các ưu điểm đáng kể như :

Giảm được số lượng các dây dẫn điều khiển nối với buồng thang và

chuyển động cùng với buồng thang.

Có thể thiết kế các nút ấn gọi tầng và phần hiển thị, báo hiệu nhỏ, gọn,

kết cấu đẹp nhưng vẫn đảm bảo độ tin cậy.

SVTK: Lê Hữu Thành



- 26 -



GVHD: T.S Đỗ Trung Hải



Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên



Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp







Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy



Dễ dàng thay đổi để sử dụng cho các thang máy khác nhau, vì chỉ cần

thêm các tiếp điểm gọi tầng và viết lại phần mềm điều khiển mà không cần

thay đổi phần cứng.

Để truyền động thang máy có tốc độ di chuyển buồng thang v ≥ 3m/s

thường dùng hệ truyền động một chiều.

Trong mạch điều khiển thang máy cao tốc, công tắc chuyển tầng có tay

gạt cơ khí làm việc không tin cậy và gây tiếng ồn lớn. Vì vậy, chúng được

thay thế bằng công tắc phi tiếp điểm. Công tắc chuyển đổi tầng phi tiếp điểm

thường dùng bộ cảm biến vị trí kiểu cảm ứng và bộ cảm biến vị trí dùng tế

bào quang điện.

Trên hình 4-6 là sơ đồ khối hệ truyền động một chiều cho thang máy

dùng Thyristor.



Hình 4-6: Sơ đồ khối hệ truyền động thang máy dùng Thyristor

Trong đó, các cuộn kháng 1CK, 2CK dùng để hạn chế dòng điện cân

bằng. Hai khối KĐKN và KĐKH điều khiển hai cầu chỉnh lưu 1BTh và

2BTh. Trong mỗi khối điều khiển bao gồm các khâu : khâu đồng pha, khâu

tạo điện áp răng cưa, khâu so sánh, tạo xung và khuyếch đại xung.

Điện áp đặt được lấy từ đầu ra của khâu hạn chế gia tốc HCGT. Độ lớn

và cực tính của điện áp đặt do khâu điều hành ĐH quyết định.

Điện áp của khâu HCGT tăng dẫn theo hàm tuyến tính bậc nhất khi thay

đổi tín hiệu đầu vào.

Điều chỉnh tốc độ động cơ truyền động bằng bộ điều chỉnh tốc độ Rω.

Tín hiệu đầu vào của bộ điều chỉnh tốc độ Rω là tổng đại số của hai tín hiệu :

tín hiệu chủ đạo (điện áp ra của khâu HCGT) và tín hiệu phản hồi âm tốc độ

tỷ lệ với tốc độ quay của động cơ (điện áp ra của khâu Kω). Khâu Rω dùng

SVTK: Lê Hữu Thành



- 27 -



GVHD: T.S Đỗ Trung Hải



Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên



Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp







Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy



bộ khuyếch đại một chiều (hàm tỷ lệ P) . Tín hiệu ra của Rω là tín hiệu đầu

vào RiN (khi thang máy đi lên) và RiH (khi thang máy đi xuống). Cả hai khâu

RiN và RiH dùng bộ khuyếch đại một chiều (hàm tỷ lệ, tích phân PI). Ngoài

ra, tín hiệu phản hồi âm dòng lấy từ đầu ra của khâu 1Ki (tỷ lệ với dòng của

động cơ) đưa vào đầu vào của RiN và từ khâu 2Ki đưa vào RiH. Tín hiệu ra

của khâu RiN hoặc RiH chính là tín hiệu điều khiển đưa vào khối điều khiển

tương ứng KĐKN hoặc KĐKH.

Để thực hiện dừng chính xác buồng thang, hệ thống sẽ chuyển từ chế độ

điều chỉnh tốc độ sang chế độ điều chỉnh vị trí. Tín hiệu ra của khâu cảm biến

dừng chính xác CBDCX đưa vào khâu điều chỉnh vị trí. Tín hiệu ra từ khâu

CBDCX đưa vào khâu điều chỉnh vị trí Rvt . Khi buồng thang nằm ngang với

sàn tầng, tín hiệu ra của khâu CBDCX sẽ bằng 0.

2.1.2.2 - Hệ thống sử dụng bộ biến tần - động cơ không đồng bộ rôtor

lồng sóc

Trên thị trường hiện nay tồn tại rất nhiều loại biến tần sử dụng các phương

pháp điều chỉnh tần số theo các phương thức khác nhau, chủ yếu là 2 kiểu:

Biến tần điều chỉnh theo phương pháp U/f.

Biến tần điều chỉnh từ thông ( FCC - Flux Current Control ).

Biến tần điều chỉnh từ thông ( FCC - Flux Current Control ) lại sử dụng

nhiều phương pháp, trong đó phương pháp được coi là tiên tiến hiện nay là

thực hiện điều chỉnh trực tiếp mômen.

a. Biến tần thực hiện điều chỉnh trực tiếp mômen

*Nội dung phương pháp

Điều chỉnh trực tiếp mômen động cơ không đồng bộ là phương pháp rất

mới, trong đó việc phối hợp điều khiển bộ biến tần và động cơ không đồng bộ

là rất chặt chẽ. Lôgic chuyển mạch của biến tần dựa trên trạng thái điện từ của

động cơ mà không cần đến điều chế độ rộng xung áp của biến tần. Do sử

dụng công nghệ bán dẫn tiên tiến và các phần tử tính toán có tốc độ cao mà

phương pháp điều chỉnh trực tiếp mômen cho các đáp ừng đầu ra thay đổi rất

nhanh, cỡ vài phần nghìn giây.

Phần cốt lõi của phương pháp được mô tả trên hình 3-11, gồm các khối

như sau: bộ điều chỉnh có trễ với lôgic chuyển mạch tối ưu, mô hình động cơ

cho phép tính toán nhanh và chính xác các giá trị thực của mômen, tốc độ

SVTK: Lê Hữu Thành



- 28 -



GVHD: T.S Đỗ Trung Hải



Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên



Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp







Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy



quay của rotor và từ thông stator với tín hiệu vào là dòng điện các pha động

cơ và giá trị tức thời của điện áp mạch một chiều. Các giá trị thực này được so

sánh với các giá trị đặt để tạo ra tác động điều khiển bởi các bộ điều chỉnh

mômen và các mạch vòng bên ngoài.



U lưới ≈

công nghiệp







Điều khiển

ψ,M có trễ



Bit M



Mô hình động

ω



Tính các đại

lượng

ωe Nhận dạng

thD÷ liÖu



=



Bit ψ

Bit đk







ASIC



BT

Logic

chuyển

mach tối

ưu







Ui

S1,S2,S3

Is

ĐC



ông số



Hình 3-11. Điều khiển trực tiếp mômen

Logic chuyển mạch tối ưu cho nghịch lưu sẽ được xác định trong từng

chu kỳ điều khiển ( 25µs ) và được thực hiện bởi các mạch điện tử chuyên

dụng ( ASIC ). Thông tin về trạng thái của các khoá bán dẫn lực ( S1, S2, S3 )

được dùng để tính vector điện áp stator.



SVTK: Lê Hữu Thành



- 29 -



GVHD: T.S Đỗ Trung Hải



Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên







Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp



Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy



Điều khiển trực tiếp mômen dựa trên lý thuyết điều khiển trường định

hướng máy điện không đồng bộ, trong đó các đại lượng điện từ được mô tả

bởi các vector từ thông, vector dòng điện và vector điện áp được biểu diễn

trong hệ toạ độ stator.

Mômen điện từ là tích vector từ thông stator và vector từ thông rôtor

hoặc giữa vector dòng điện stator và vector từ thông:



1− σ

M=p

σLm

,



 →





 →





ϕr ^ ϕr



Biên độ vector từ thông stator thường được giữ không đổi và do đó

mômen được điều chỉnh bởi góc γ giữa các vector từ thông. Các động cơ bình

thường có hằng số thời gian điện từ của mạch rotor cỡ hàng trăm miligiây,

như vậy có thể coi từ thông rotor là ổn định và biến đổi chậm hơn từ thông

stator. Vì thế có thể đạt được mômen yêu cầu bằng cách quay từ thông stator

theo hướng nào càng nhanh càng có hiệu quả.

Kỹ thuật điều khiển trực tiếp mômen như sau:

Logic chuyển mạch của các khoá bán dẫn lực thực hiện việc tăng hay

giảm mômen còn giá trị tức thời của từ thông stator được điều chỉnh sao cho

mômen động cơ đạt được giá trị mong muốn. Vector từ thông stator này lại

được điều chỉnh nhờ điện áp cung cấp cho nghịch lưu. Hay nói cách khác là

logic chuyển mạch tối ưu xác định cho ta vector điện áp tối ưu tuỳ thuộc vào

sai lệch mômen. Biên độ của vector từ thông stator cũng được tính đến khi

chọn logic chuyển mạch.

b. Mô hình động cơ

Mô hình động cơ thành lập theo các mô hình cơ bản mô tả toán học động

cơ không đồng bộ và sử dụng các phần tử tính toán có tốc độ cao. Mô hình

động cơ tính toán ra các giá trị thực của mômen và từ thông dùng cho việc

điều chế, nó cũng tính ra được tốc độ quay của rôtor và tần số dòng stator để

dùng cho các mạch vòng điều chỉnh bên ngoài. Mô hình động cơ còn có chức

năng nhận dạng thông số của động cơ dùng cho việc tính toán, hiệu chỉnh. Độ

chính xác của mô hình là rất quan trọng, bởi vì trong hệ thống không dùng

thiết bị đo tốc độ trục động cơ, tín hiệu đo lường chỉ gồm dòng điện 2 pha của

động cơ và giá trị tức thời của điện áp mạch một chiều .

2.1.3. chọn phương án truyền động

SVTK: Lê Hữu Thành



- 30 -



GVHD: T.S Đỗ Trung Hải



Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên



Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp







Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy



Qua các phân tích ở trên và dựa vào yêu cầu công nghệ đặt ra; đồng thời

căn cứ vào số tầng phục vụ mà lựa chọn hệ thống truyền động tối ưu sao cho

thoả mãn được một cách hài hoà nhất giữa các chỉ tiêu về kinh tế và kỹ thuật.

Do tính chất của phụ tải trong truyền động thang máy yêu cầu có khả

năng đảo chiều với tải thế năng. Hơn nữa đối với toà nhà cao 7 tầng thì không

yêu cầu thang máy phải có tốc độ cao lắm. Vì vậy trong bản đồ án này ta sử

dụng hệ thống Bộ biến tần - Động cơ không đồng bộ rôtor lồng sóc, làm

phương án truyền động cho thang máy.



2.2 – CÁC HỆ THỐNG KHỐNG CHẾ VÀ

ĐIỀU KHIỂN THANG MÁY

2.2.1. Tín hiệu hoá cho hệ thống điều khiển thang máy

Để việc điều khiển vận hành thang máy diễn ra chính xác thì các tín hiệu

đưa về phải đảm bảo phản ánh được chính xác tình trạng hệ thống. Căn cứ

vào các tín hiệu này, hệ điều khiển sẽ xử lý và đưa ra các tín hiệu điều khiển

các cơ cấu chấp hành trong hệ thống. Các tín hiệu này được mô tả như sau :

- Để ghi nhận mọi tín hiệu gọi thang cũng như các tín hiệu yêu cầu đến

tầng, người ta bố trí các các nút ấn gọi thang ở các tầng và các nút ấn đến tầng

được bố trí trong Cabin. Trừ tầng thượng chỉ có nút gọi xuống và tầng 1 chỉ

có nút gọi lên. Trong Cabin nút ấn đến tầng, đóng mở cửa nhanh, báo động ...

được bố trí vào một bảng điều khiển.

Tuỳ theo hệ điều khiển, các công tắc này có thể là thường đóng hoặc

thường mở. Khi bị tác động chúng sẽ đóng cắt mạch điện, từ đó tác động về

hệ điều khiển.

- Để thông tin cho người sử dụng biết trạng thái hoạt động của thang

người ta sử dụng các mạch hiển thị. Đó có thể đơn giản là các đèn LED hay

các mạch hiển thị 7 thanh ... được bố trí ở các tầng cũng như trong Cabin

nhằm hiển thị vị trí hiện tại của thang, chiều chuyển động lên hay xuống,

trạng thái của các nút ấn, thứ tự ưu tiên ...

- Để xác định vị trí hiện tại của thang, người ta sử dụng các Sensor báo

vị trí phi tiếp điểm. Trong đó, phần tĩnh của Sensor được gắn dọc theo chiều

chuyển động của thang, còn phần động được gắn với buồng thang.



SVTK: Lê Hữu Thành



- 31 -



GVHD: T.S Đỗ Trung Hải



Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên



Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp







Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy



- Để lấy tín hiệu về cho việc dừng động cơ khi xảy ra trường hợp đứt

cáp, trượt cáp, người ta bố trí các cảm biến trong bộ điều tốc. Để lấy tín hiệu

cho các thiết bị tự động khống chế dừng và thiết bị hạn chế người ta bố trí các

Sensor ở đỉnh và đáy thang.

Vị trí của các Sensor phụ thuộc vào phản ứng của hệ thống điều khiển

khi nhận được tín hiệu từ các Sensor đó, vào thời gian trễ của hệ thống, cơ

cấu chấp hành và quán tính của hệ thống.

- Để đảm bảo việc dừng chính xác tại một tầng thì ngoài Sensor báo vị

trí tầng còn phải sử dụng các Sensor thông báo về yêu cầu tốc độ. Nói cách

khác, ở mỗi một tầng phải tồn tại vùng dừng mà ở đó dù Cabin đang ở trên

hay dưới tầng đều phải giảm tốc độ để thực hiện dừng chính xác. Độ lớn của

vùng này phụ thuộc vào tốc độ của thang (xem phần dừng chính xác buồng

thang) . Để cho việc xác định vị trí và điều khiển thang chính xác thì ở mỗi

tầng thường bố trí nhiều Sensor.

- Để đảm bảo thang không chuyển động khi quá tải có thể bố trí Sensor

dưới sàn Cabin. Khi khối lượng vượt quá giới hạn cho phép, sàn thang dưới

tác động đủ lớn của trọng lượng sẽ tác động lên các Sensor, từ đó đưa tín hiệu

đến phần bảo vệ của hệ điều khiển.

- Ngoài ra, thang máy còn sử dụng các khoá liên động để đảm bảo thang

chỉ có tín hiệu khởi động khi cửa tầng và cưả buồng thang đã đóng, không

cho phép gọi tầng khi thang không có người, lập tức dừng thang khi buồng

thang đang chạy mà vì một lý do nào đó cửa thang bị mở ra...

2.2.2. Hệ thống điều khiển thang máy sử dụng các phần tử có tiếp điểm

2.2.2.1 Các loại cảm biến có tiếp điểm và nhược điểm của chúng

Trong thang máy tốc độ trung bình và thấp, người ta thường sử dụng các

công tắc hành trình. Đây là một thiết bị cơ-điện có tay gạt với 3 tiếp điểm,

tương ứng với 3 trạng thái đầu ra. Công tắc hành trình có ưu điểm là các trạng

thái đầu ra rất rõ ràng. Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của nó là tuổi thọ giảm

khi hoạt động ở tốc độ cao và gây tiếng ồn lớn.

Do những nhược điểm trên nên trong thang máy tốc độ cao người ta

không sử dụng công tắc hành trình mà thay vào đó là các loại cảm biến không

tiếp điểm được trình bày trong phần dưới đây.



SVTK: Lê Hữu Thành



- 32 -



GVHD: T.S Đỗ Trung Hải



Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

×