Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (778.29 KB, 78 trang )
Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp
Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy
- Để lấy tín hiệu về cho việc dừng động cơ khi xảy ra trường hợp đứt
cáp, trượt cáp, người ta bố trí các cảm biến trong bộ điều tốc. Để lấy tín hiệu
cho các thiết bị tự động khống chế dừng và thiết bị hạn chế người ta bố trí các
Sensor ở đỉnh và đáy thang.
Vị trí của các Sensor phụ thuộc vào phản ứng của hệ thống điều khiển
khi nhận được tín hiệu từ các Sensor đó, vào thời gian trễ của hệ thống, cơ
cấu chấp hành và quán tính của hệ thống.
- Để đảm bảo việc dừng chính xác tại một tầng thì ngoài Sensor báo vị
trí tầng còn phải sử dụng các Sensor thông báo về yêu cầu tốc độ. Nói cách
khác, ở mỗi một tầng phải tồn tại vùng dừng mà ở đó dù Cabin đang ở trên
hay dưới tầng đều phải giảm tốc độ để thực hiện dừng chính xác. Độ lớn của
vùng này phụ thuộc vào tốc độ của thang (xem phần dừng chính xác buồng
thang) . Để cho việc xác định vị trí và điều khiển thang chính xác thì ở mỗi
tầng thường bố trí nhiều Sensor.
- Để đảm bảo thang không chuyển động khi quá tải có thể bố trí Sensor
dưới sàn Cabin. Khi khối lượng vượt quá giới hạn cho phép, sàn thang dưới
tác động đủ lớn của trọng lượng sẽ tác động lên các Sensor, từ đó đưa tín hiệu
đến phần bảo vệ của hệ điều khiển.
- Ngoài ra, thang máy còn sử dụng các khoá liên động để đảm bảo thang
chỉ có tín hiệu khởi động khi cửa tầng và cưả buồng thang đã đóng, không
cho phép gọi tầng khi thang không có người, lập tức dừng thang khi buồng
thang đang chạy mà vì một lý do nào đó cửa thang bị mở ra...
2.2.2. Hệ thống điều khiển thang máy sử dụng các phần tử có tiếp điểm
2.2.2.1 Các loại cảm biến có tiếp điểm và nhược điểm của chúng
Trong thang máy tốc độ trung bình và thấp, người ta thường sử dụng các
công tắc hành trình. Đây là một thiết bị cơ-điện có tay gạt với 3 tiếp điểm,
tương ứng với 3 trạng thái đầu ra. Công tắc hành trình có ưu điểm là các trạng
thái đầu ra rất rõ ràng. Tuy nhiên nhược điểm lớn nhất của nó là tuổi thọ giảm
khi hoạt động ở tốc độ cao và gây tiếng ồn lớn.
Do những nhược điểm trên nên trong thang máy tốc độ cao người ta
không sử dụng công tắc hành trình mà thay vào đó là các loại cảm biến không
tiếp điểm được trình bày trong phần dưới đây.
SVTK: Lê Hữu Thành
- 32 -
GVHD: T.S Đỗ Trung Hải
Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên
Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp
Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy
2.2.2.2 Hệ thống tự động khống chế thang máy tốc độ trung bình sử dụng
các phần tử cơ khí, phần tử điều khiển có tiếp điểm :
Hệ truyền động điện dùng cho thang máy có tốc độ chậm và trung bình
thường là hệ truyền động xoay chiều với động cơ không đồng bộ. Hệ này
thường dùng cho các thang máy trở khách trong các nhà cao tầng (5 ÷ 10
tầng) với tốc độ di chuyển buồng thang dưới 1 m/s.
Sơ đồ nguyên lý hệ thống truyền động thang máy được giới thiệu trên
hình 4-1.
Trong đó :
C1 ÷ C7 là là các công tắc cửa của các tầng.
Ck là công tắc cửa Cabin.
DB và DK là các công tắc dự phòng trong Cabin.
DP1 và DP2 là các công tắc dự phòng thang trôi được đặt trong hố
thang.
D1 ÷ D7 là các công tắc điểm cuối của các tầng.
RCT1 ÷ RCT7 là các rơle chuyển tầng.
R1 ÷ R7 là các rơle chuyển tầng.
CTT công tắc từ chuyển tầng.
N1 ÷ N7 là các nút ấn gọi thang ở các tầng.
NK1 ÷ NK7 là các nút ấn đến tầng trong Cabin.
T1 ÷ T7 là các tiếp điểm thường kín của các rơle chuyển tầng.
CTK là công tắc đèn trong Cabin.
RN và RH là cuộn dây của các rơle nâng và rơle hạ.
KN và KH là cuộn dây của công tắc tơ nâng và công tắc tơ hạ.
Hệ thống được cấp nguồn qua aptomát AP. Các cuộn dây Stato của động
cơ được nối vào nguồn cung cấp nhờ các tiếp điểm của các côngtắctơ nâng
KL hoặc côngtắctơ hạ KX.
Nguồn cung cấp cho mạch điều khiển được lấy từ một pha qua biến áp
cách ly và chỉnh lưu để được điện áp một chiều +15V. Khi AP đóng, nếu cả 3
pha đều có điện áp thì các cuộn dây của các côngtắctơ KA và KB có điện, các
tiếp điểm thường mở của nó đóng lại và cấp nguồn cho biến áp BA. Khi đó
mới có điện áp một chiều đưa đến toàn bộ mạch điều khiển.
SVTK: Lê Hữu Thành
- 33 -
GVHD: T.S Đỗ Trung Hải
Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên
Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp
Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy
Các cửa tầng được trang bị các công tắc liên động C1 ÷ C7 và công tắc
cửa Cabin Ck.
A B
C
O
2
1
CTK
ATM
KA
KA KB
KB
BA
LK
RN
LBN6
RH
LBH6
M1
L66
TDT5
L56
L46
L36
L26
TDT1
RT
TDT6
TDT3
KN
L76
TDT2
KH
TDT7
TDT4
+
1
-2
L16
M2
SVTK: Lê Hữu Thành
- 34 -
GVHD: T.S Đỗ Trung Hải
Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên
Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp
A
O
Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy
1
RT
C7
C6
C5
C4
DB DK
C3
C2
C1
CK
DP2 DP1
D7
RN
RCT7
R7
KH RCT7
KN
RCT6
RCT5
RCT4
RCT3
RCT2
RCT1
RH
D6
RCT6
D5
RCT5
D4
RCT4
R4
D3
RCT3
R3
D2
D1
RCT2
R6
R5
R2
RCT2
RCT3
RCT4
RCT5
RCT6
RCT7
RCT1
CTT
R1
R1
KN RCT1
KH
CTT
R2
RN
RH
N7
NK7
R3
R4
R5
NK5
T6
R6
T5
R5
T4
R4
T3
R3
T2
R2
T1
R1
R6
N5
R6
R7
R7
N6
NK6
T7
R7
R5
N4
NK4
R4
N3
NK3
R3
N2
NK2
R2
N1
NK1
R1
Hình 4-1 Hệ thống tự động khống chế thang máy tốc độ trung bình
SVTK: Lê Hữu Thành
- 35 -
GVHD: T.S Đỗ Trung Hải
Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên
2
Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp
Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy
Khi buồng thang đang ở tầng 1. Khi đó, công tắc điểm cuối D1 và công
tắc từ CTT đóng, rơle chuyển tầng RCT1 có điện làm cho tiếp điểm thường
kín RCT1 mở ra. Điều này đảm bảo rằng : nếu cố tình ấn các công tắc gọi
thang N1 hoặc công tắc gọi tầng 1 NK1 thì công tắc tơ hạ KH và rơle hạ RH
đều không được cấp điện và sẽ không có một thao tác nào được thực hiện.
Tương tự, khi buồng thang đang ở tầng 7 thì D7 và CTT đóng, RCT7 có
điện, tiếp điểm thường kín RCT7 mở ra làm mất tác dụng của các nút ấn gọi
thang N7 và gọi tầng 7 NK7.
Giả sử buồng thang đang ở tầng 2, D2 đóng, RCT2 có điện. Các tiếp
điểm thường kín của nó mở ra làm cho các cuộn dây của công tắc tơ KN, KH
và rơle RN, RH đều hở mạch.
Xét nguyên lý làm việc của sơ đồ khi cần lên tầng 4 :
Hành khách đi vào buồng thang, đóng cửa tầng và cửa Cabin và ấn nút
gọi tầng NK4, rơle tầng R4 có điện, các tiếp điểm thường mở của nó đóng lại.
Các cuộn dây của công tắc tơ nâng KN và rơle nâng RN được cấp điện qua
KH, RCT5, RCT4 và R4. Các tiếp điểm thường mở của chúng đóng lại, động
cơ được cấp điện và thang chuyển động đi lên. Khi nhả NK4 thì các cuộn dây
này vẫn được duy trì nguồn cung cấp nhờ các tiếp điểm RN và R4 vẫn đóng.
Khi buồng thang đến gần ngang sàn tầng 4, công tắc điểm cuối D4 đóng
lại, cuộn dây RCT4 có điện, tiếp điểm thường kín RCT4 mở ra làm cho các
cuộn dây KN và RN mất điện, động cơ chính và động cơ phanh mất điện. Cơ
cấu hãm điện từ sẽ tác động làm dừng buồng thang.
Để đảm bảo dừng động cơ một cách chắc chắn, khi mà vì một lý do nào
đó mà tiếp điểm thường kín RCT4 không mở ra, người ta bố trí các tiếp điểm
thường kín T1÷T7 nối tiếp với các rơle chuyển tầng R1 ÷ R7. Lúc này, (do
rơle chuyển tầng RCT4 có điện) T4 mở ra, làm cho R4 mất điện, các tiếp
điểm R4 mở ra, sẽ làm hở mạch cuộn KN và RN.
Trong sơ đồ có 7 đèn báo tầng L16 ÷ L76 và đèn báo thang máy đang
chuyển động lên LBN6, xuống LBH6 lắp ở trên mỗi cửa tầng và trong Cabin.
LK là đèn chiếu sáng Cabin.
Hệ thống truyền động thang máy với các tiếp điểm cơ khí tuy đơn giản
nhưng có các nhược điểm sau :
Độ tin cậy thấp.
SVTK: Lê Hữu Thành
- 36 -
GVHD: T.S Đỗ Trung Hải
Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên
Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp
Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy
Có tiếng ồn do các tiếp điểm cơ khí gây ra.
Tác động chậm, độ chính xác thấp nên không được sử dụng trong các
thang máy tốc độ cao (các thang máy chở hàng).
2.2.3. HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN THANG MÁY SỬ DỤNG CÁC PHẦN
TỬ PHI TIẾP ĐIỂM
2.2.3.1. Các loại cảm biến không tiếp điểm :
Các bộ cảm biến không tiếp điểm có rất nhiều loại, được ứng dụng trong
rất nhiều hệ thống điều khiển, đo lường, điều khiển và bảo vệ. Trong phần
này sẽ mô tả một số phần tử cảm biến không tiếp điểm được sử dụng trong
thực tế.
a. Công tắc vị trí kiểu cảm ứng :
Cấu tạo và đặc tuyến của công tắc chuyển đổi tầng dùng cảm biến vị trí
kiểu cảm ứng có dạng như hình 2-1. Cấu tạo của nó bao gồm : mạch từ hở 2,
cuộn dây 3. Khi mạch từ hở, do điện kháng của cuộn dây bé, dòng xoay chiều
qua cuộn dây tương đối lớn. Khi thanh sắt động 1 làm kín mạch từ, từ thông
sinh ra trong mạch từ tăng làm tăng điện cảm L của cuộn dây và dòng đi qua
cuộn dây sẽ giảm xuống.
Hình 4-2 Cảm biến vị trí kiểu cảm ứng
Hình 4-3 Transistor quang
Nếu đấu nối tiếp với cuộn dây của bộ cảm biến một rơle ta sẽ được một
phần tử phi tiếp điểm dùng trong hệ thống điều khiển. Tuỳ theo mục đích sử
dụng có thể dùng nó làm công tắc chuyển đổi tầng, cảm biến dừng chính xác
buồng thang hoặc cảm biến chỉ thị vị trí buồng thang ...
SVTK: Lê Hữu Thành
- 37 -
GVHD: T.S Đỗ Trung Hải
Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên
Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp
Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy
b. Transistor quang :
Đây là loại Transistor loại PNP hoặc NPN. Dưới tác dụng của ánh sáng
nó phát sinh một dòng điện tương ứng với lượng ánh sáng.
c. Phần tử HALL :
Phần tử HALL là một chất bán dẫn. Nếu dòng điện B+ được cung cấp
một cách không đổi đến phần tử HALL và từ trường được đưa vào thẳng góc
với chiều của dòng điện này thì điện áp sẽ được phát sinh thẳng góc với chiều
dòng điện.
d. Bộ cảm biến hồng ngoại :
Các bộ cảm biến hồng ngoại lợi dụng sự toả nhiệt của cơ thể người phát
ra một năng lượng hồng ngoại yếu. Các bộ cảm biến kiểu này có độ nhạy rất
cao, thuận tiện, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Bộ cảm biến hồng ngoại
HN911L là một linh kiện có chất lượng tốt có mạch điện ứng dụng như hình
4-5.
Dòng điện
Điện áp
Phần tử HALL
Hình 4-4 Phần tử HALL
+12V
HC205
3
1
470
100
4
HN911L
2
5
6
K1
Đầu ra
Hình 4-5: Bộ cảm biến hồng ngoại HN911L
SVTK: Lê Hữu Thành
- 38 -
GVHD: T.S Đỗ Trung Hải
Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên
Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp
Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy
2.2.4. KHÁI NIỆM HỆ ĐIỀU KHIỂN RƠLE
2.2.4.1. Hệ điều khiển rơle
Vào thời điểm ban đầu của cuộc cách mạng công nghiệp, đặc biệt là vào
những thập niên 60 & 70, các hệ thống máy móc tự động được điều khiển bởi
các hệ thống rơle điện/cơ. Các rơle này được “ nối cứng ” với nhau đặt trong
một tủ điều khiển. Trong một số trường hợp, nó lớn đến mức có thể chiếm cả
một căn phòng. Tất cả các đường kết nối trong hệ thống rơle đều phải được
nối lại với nhau. Việc làm này tốn rất nhiều thời gian. Đặc biệt là khi phải giải
quyết các sự cố của hệ thống. Và bất lợi lớn nhất là các rơle chỉ có số tiếp hạn
chế nhất định. Khi cần có sự thay đổi thì máy móc phải ngừng làm việc, có
khi phải cần thay đổi cả vị trí lắp đặt. Tủ điều khiển chỉ có thể phục vụ cho
một quá trình hoạt động nhất định nào đó của hệ thống; có nghĩa là nó không
thể thay đổi ngay lập tức để phục vụ một quá trình hoạt động khác mà cần
phải có sự thay đổi lại cách đấu dây trong hệ thống. Việc làm đó đòi hỏi
người vận hành phải được đào tạo để có kỹ năng thành thạo trong việc xử lý
hệ thống. Nói chung, hệ thống điều khiển bằng rơle có tiếp điểm là rất phức
tạp.
2.2.4.2. Các nhược điểm của hệ điều khiển rơle có tiếp điểm:
Hệ điều khiển rơle có tiếp điểm có các nhược điểm sau:
Có quá nhiều dây nối trong tủ điều khiển.
Việc thay đổi cấu trúc tủ điều khiển là rất khó khăn.
Việc khắc phục các sự cố đòi hỏi người công nhân phải có tay nghề cao.
Năng lượng do các cuộn dây tiêu thụ là khá lớn.
Thời gian dừng máy để sửa chữa khi có sự cố là khá dài do phải tốn thời gian
để tìm sự cố trong tủ điều khiển.
Sơ đồ mạch không được cập nhật sau nhiều năm vận hành trong khi vẫn có sự
thay đổi sơ đồ đấu dây trong tủ điều khiển, điều này làm kéo dài thời gian sửa
chữa khi có sự cố.
2.2.5. KHÁI NIỆM HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN SỬ DỤNG THIẾT BỊ
ĐIỀU KHIỂN LOGIC KHẢ TRÌNH
2.2.5.1. Hệ thống điều khiển sử dụng thiết bị điều khiển logic khả trình
Nhìn một cách tổng thể thì một hệ thống điều khiển (Control System) là
một tập hợp các linh kiện và thiết bị điện tử được lắp đặt để đảm bảo sự làm
SVTK: Lê Hữu Thành
- 39 -
GVHD: T.S Đỗ Trung Hải
Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên
Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp
Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy
việc ổn định, chính xác và trơn tru của một quá trình hoặc một hoạt động sản
xuất nào đó.
Nó được phân ra thành rất nhiều loại với nhiều mức độ khác nhau, từ các nhà
máy sản xuất năng lượng lớn đến các máy móc sử dụng công nghệ bán dẫn.
Do sự phát triển như vũ bão của công nghệ, các hoạt động điều khiển phức
tạp được thực hiện bởi các hệ thống điều khiển tự động chất lượng cao, có thể
là thiết bị điều khiển khả trình (Programable Logic Controller - PLC) hoặc có
thể là một máy tính chủ v.v... Bên cạnh khả năng giao tiếp với các thiết bị thu
nhận tín hiệu (tủ điều khiển, các động cơ, các sensor, các công tắc, các cuộn
dây rơle v.v... ), hệ thống điều khiển hiện đại còn có thể nối thành mạng để
điều khiển các quá trình có mức độ phức tạp cao cũng như các quá trình có
liên hệ mật thiết với nhau. Mỗi một thiết bị đơn lẻ trong hệ thống điều khiển
có một vai trò quan trọng riêng không phụ thuộc vào kích thước của nó.
Trong ví dụ được chỉ ra trên hình 1-1 (Chương 1 – Phần II), thiết bị PLC
không thể biết được những gì đang xảy ra xung quanh nó nếu thiếu những
sensor báo tín hiệu. Nó cũng không thể kích hoạt một chuyển động cơ khí nếu
không có động cơ chấp hành. Và nếu cần thiết thì một máy tính chủ phải được
lắp đặt để điều khiển đồng bộ các hoạt động có liên hệ mật thiết với nhau.
Cũng có những ứng dụng mà trong đó chỉ cần một thiết bị PLC đơn lẻ
điều khiển một hoặc một vài thiết bị khác.
2.2.5.2. Các ưu điểm của hệ thống điều khiển sử dụng thiết bị điều khiển
logic khả trình
Hệ thống điều khiển sử dụng thiết bị điều khiển logic khả trình có các ưu
điểm sau:
Việc đấu dây có thể giảm được 80% so với hệ thống điều khiển sử dụng
rơle thông thường.
Lượng năng lượng tiêu thụ được giảm đáng kể do PLC tiêu thụ công suất
không đáng kể.
Các chức năng tự phân tích chương trình điều khiển hệ thống giúp cho
việc kiểm soát hệ thống một cách dễ dàng.
Việc thay đổi trình tự thực hiện chương trình hoặc thay đổi cả chương
trình ứng dụng rất dễ dàng bằng cách lập trình thông qua thiết bị lập trình
SVTK: Lê Hữu Thành
- 40 -
GVHD: T.S Đỗ Trung Hải
Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên
Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp
Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy
hoặc phần mềm chạy trên máy vi tính mà không phải thay đổi cách đấu dây,
không cần thêm bớt các thiết bị vào/ra ( I/O ).
Các bộ định thời được tích hợp bên trong PLC làm giảm phần lớn các
rơle và mạch cứng định thời gian so với hệ thống điều khiển sử dụng rơle
thông thường.
Thời gian thực hiện chu kỳ máy được cải thiện một cách đáng kể do tốc
độ hoạt động của PLC chỉ cỡ mili giây ms. Do đó năng suất lao động tăng lên
một cách đáng kể.
Giá thành hệ thống hạ hơn một cách đáng kể so với hệ thống điều khiển
sử dụng rơle thông thường trong trường hợp các đầu vào/ra là rất lớn và hoạt
động điều khiển rất phức tạp.
Tính tin cậy của PLC cao hơn so với các rơle và các bộ định thời cơ khí.
Chương trình trong PLC có thể in ra một cách dễ dàng trong vài phút.
Do đó ta có thể cập nhật chương trình trong PLC một cách dễ dàng.
2.3. CHỌN PHƯƠNG ÁN TRUYỀN
ĐỘNG CHO THANG MÁY
Dựa vào yêu cầu công nghệ đặt ra và căn cứ vào những phân tích các
phương án ở trên ta chọn phương án truyền động cho thang máy trong đồ án
này là: Sử dụng động cơ điện xoay chiều 3 pha điều khiển bằng PLC ghép nối
qua biến tần. Vì hệ thống này có nhiều ưu điểm, đáp ứng các yêu cầu về vận
tốc, gia tốc, độ giật, hãm dừng chính xác . . .
SVTK: Lê Hữu Thành
- 41 -
GVHD: T.S Đỗ Trung Hải
Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên
Thuyết Minh Đồ án Tốt Nghiệp
Ứng Dụng PLC Vào Điều Khiển Thang Máy
Phần 3
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ
BIẾN TẦN VÀ PLC S7 - 200
SIEMENS
SVTK: Lê Hữu Thành
- 42 -
GVHD: T.S Đỗ Trung Hải
Trường ĐHKT Công Nghiệp Thái Nguyên