Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 116 trang )
Kế toán Quản lý Môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
Khi EMA được thực hiện, các chi phí môi trường được tính toàn và truy
nguyên đến tận gốc trong quy trình sản xuất. Theo cách này, các chi phí môi trường
có thể được kết hợp với nhau tạo thành một yếu tố môi trường riêng, và có thể cung
cấp thêm những tiêu chí định lượng bổ sung trong việc đặt ưu tiên, mục tiêu trong
EMS. Vì vậy, thực hiện hệ thống EMA sẽ hỗ trợ các nhà quản lý thực hiện EMS
hiệu quả .
5.2. Sản xuất sạch hơn
Khi sản xuất sạch hơn được kết hợp với hệ thống EMA thì khả năng hỗ trợ
nhau sẽ tăng lên đáng kể. Thời điểm tốt nhất để xây dựng EMA là ngay sau khi hoàn
thành bảng phân tích chi tiết về sản xuất sạch hơn, khi những phân tích đầu vào/ đầu
ra và phân tích về luồng nguyên liệu có thể cung cấp những thông tin cơ bản về tổn
thất hữu hình của đầu vào sản phẩm.
Một bản đánh giá sản xuất sạch hơn (CPA) có thể là nguồn thông tin chính
trong thời gian thiết kế hệ thống thông tin EMA, đặc biệt là trong những công ty
không có hệ thống kế toán môi trường và hệ thống kiểm soát môi trường được thực
hiện tốt để cung cấp thông tin về luồng nguyên liệu và các chi phí đi kèm với
chúng. Điều này rất thực tế đối với các công ty có quy mô vừa và nhỏ. Nếu không
có cả CPA và EMA, các công ty cần thực hiện CPA trước EMA, nhất là khi công ty
không có được dữ liệu chính xác về quy trình.
Dù cho những hệ thống trên và những bản đánh giá có được thực hiện hay
không thì việc áp dụng EMA sẽ ngay lập tức mang lại kết quả trong việc ứng dụng
những công cụ như CPA để tìm ra những biện pháp giảm bớt chi phí môi trường
trên cơ sở liên tục.
5.3. Đánh giá hoạt động môi trƣờng và lập báo cáo tài chính
Gần đây, việc tính toán các tác động tài chính của hoạt động môi trường đã
được đưa ra trong các bản đánh giá và báo cáo về hoạt động môi trường.
Theo hệ thống tiêu chuẩn ISO 14031, lợi nhuận và chi phí tài chính là những
nhóm nhỏ nằm trong các chỉ số về hoạt động quản lý. Ví dụ: đối với các chỉ số tài
chính tiêu chuẩn gồm có: chi phí đi kèm với các yếu tố môi trường của sản phẩm
hoặc quy trình, tiền hoàn vốn đầu tư môi trường, các khoản tiết kiệm nhờ việc giảm
Nguyễn Thị Hòa_Lớp Nhật 2_Quản trị kinh doanh B_Kinh doanh quốc tế _K45 26
Kế toán Quản lý Môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
bớt tài nguyên, ngăn ngừa ô nhiễm hoặc tái chế chất thải….Trong khi hầu hết các
công ty đều có những ước tính về chi phí môi trường của mình thì những ước tính
đó thường chưa đúng mức. Thêm vào đó, các khoản tiết kiệm và lợi nhuận từ những
chương trình giảm bớt chất thải không thể được ước tính chính xác nếu không có sự
hiện diện của EMA.
Nhờ vào hệ thống EMA, chi phí cuối đường ống có thể tách riêng khỏi
những chi phí ngăn ngừa. Nó cũng hỗ trợ trong tính toán các khoản tiết kiệm nhờ
việc giảm bớt sử dụng nguyên liệu thô và năng lượng. Nếu không có những dữ liệu
từ các chương trình môi trường, các công ty sẽ tiếp tục cho rằng quản lý môi trường
là một phần chẳng mang lại lợi nhuận gì trong kinh doanh mà chỉ gây tốn kém. Sản
xuất sạch hơn có thể tiết kiệm tiền và do đó làm tăng lợi nhuận. Nhờ vào EMA, các
khỏan tiết kiệm này có thể được xác định và báo cáo.
Những dữ liệu từ EMA sẽ nâng cao khả năng thương lượng của các nhà quản
lý môi trường với các nhà quản lý cấp cao, các cổ đông của công ty, gây thêm quỹ
cho các chương trình về môi trường, các dự án CP. Nó cũng cung cấp những con số
chính xác về các loại chi phí môi trường mỗi khi cổ đông yêu cầu. Trong khi mà các
cổ đông quan tâm tới trách nhiệm pháp lý của mình, các cổ đông bên ngoài (nhà
lãnh đạo, cộng đồng dân cư, các tổ chức phi chính phủ...) lại chú ý đến những nỗ lực
của công ty đối với quản lý môi trường được hỗ trợ các khoản chi phí môi trường
quan trọng. Dữ liệu do EMA cung cấp sẽ thể hiện rõ những nỗ lực như vậy.
Kế toán Quản lý Môi trường là một công cụ hữu ích trong việc nhận dạng và
phân tích các chi phí bị che giấu đi bởi các nhà quản lý trong quá trình quản lý và sản
xuất. Giúp cho doanh nghiệp đánh giá thực tế một sản phẩm cũng như lỗ lãi thực trong
hoạt động kinh doanh. Sử dụng EMA để báo cáo chi phí môi trường cho nội bộ công ty
và các bên liên quan. Hơn hết, kết hợp EMA với các công cụ sản xuất sạch, đánh giá
đúng chi phí thực tế liên quan đến môi trường, sử dụng kết hợp với hiệu quả sinh thái
giúp cho doanh nghiệp hướng tới tính bền vững trong kinh doanh. Chương tiếp theo sẽ
mô tả những ứng dụng của EMA tại các quốc gia, công ty khác nhau trên thế giới.
Nguyễn Thị Hòa_Lớp Nhật 2_Quản trị kinh doanh B_Kinh doanh quốc tế _K45 27
Kế toán Quản lý Môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
CHƢƠNG II
KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ KẾ TOÁN QUẢN LÝ MÔI TRƢỜNG
I. Kế toán Quản lý Môi trƣờng và nâng cao hiệu quả sinh thái tại
một số công ty ở Nhật Bản
1. Giới thiệu
Hiệp hội Quản lý Môi trường Nhật Bản ngành công nghiệp (JEMAI) đã tiến
hành nghiên cứu EMA vào giữa năm 1999 và 2002, có sự hỗ trợ của Bộ Kinh tế
Thương mại và Công nghiệp [METI]. Kết quả của nghiên cứu này được công bố
trong tài liệu “Cuốn sổ các Công cụ Kế toán Quản lý Môi trường” vào năm 2002.
Sau khi hoàn thành dự án này, vào tháng 5 năm 2003, JEMAI đã thành lập Trung
tâm Nghiên cứu Kế toán Môi trường. Trung tâm này chuyên cung cấp các thông tin
tổng quát nhằm hỗ trợ các công ty xúc tiến hoạt động kế toán môi trường. Bộ môi
trường Nhật Bản - MOE đã phát hành Nguyên tắc chỉ đạo đối với các Thông số
Hiệu quả hoạt động Môi trường dành cho doanh nghiệp.
Mặc dù áp dụng EMA ở Nhật Bản, nhưng một số nghiên cứu tình huống lại
có giá trị trong hoạt động Kế toán Quản lý Môi trường trên khắp thế giới. Burritt [1]
xem xét các tình huống được thăm dò tại các hội nghị, hội thảo, các cuộc họp nhóm
chuyên gia và tài liệu liên quan đến EMA (xem các tình huống tiêu biểu trong Phụ
lục 4). Một số trường hợp áp dụng EMA tại Nhật gần đây đã được kiểm tra và thấy
có liên quan đến hoạt động Kế toán Quản lý Môi trường và hiệu quả sinh thái. Nhiều
dự án và các tiêu chuẩn được giới thiệu tại Nhật suốt năm năm qua cũng được trình
bày trong Phụ lục 2. Xem xét các tình huống nghiên cứu EMA ở Nhật Bản được
trình bày trong Phụ lục 3 – xác định vị trí của từng doanh nghiệp trong môi trường
chung. Phân tích chi phí - kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu - Tanabe Seiyaku;
các chỉ tiêu hoạt động môi trường đối với doanh nghiệp - Nippon Oil, Ricoh, Canon
Schweiz, và Hitachi; và hiệu quả hoạt động môi trường của sản phẩm - Hitachi,
Fujitsu.
Nguyễn Thị Hòa_Lớp Nhật 2_Quản trị kinh doanh B_Kinh doanh quốc tế _K45 28
Kế toán Quản lý Môi trường: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam
2. Tanabe Seiyaku: Quản lý tại chỗ - kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu (Phụ
lục 1, Hộp 1, 8, 9).
Tanabe Seiyaku giới thiệu phương pháp kế toán dòng chi phí nguyên vật liệu
trong các quy trình sản xuất thuốc tại Nhà máy Onoda vào năm 2001 trong đề tài Kế
toán Quản lý Môi trường METI tại Nhật Bản. Bằng cách sử dụng phương pháp kế
toán dòng chi phí nguyên vật liệu, Tanabe có thể nhận biết được các khoản chi phí
sản xuất không cần thiết và các quy trình có mức hao hụt nguyên vật liệu lớn nhất.
Trong năm 2002, Tanabe đã đi đầu với nhiều phương pháp cải tiến, chẳng hạn lắp
đặt thiết bị thu gom và hút dung môi bị clo hóa và tiến hành thay đổi hoạt động thiêu
đốt chất thải lỏng tại chỗ.
Do giới thiệu phương pháp kế toán chi phí dòng nguyên vật liệu, khoản chi
phí tiết kiệm từ các phương pháp bảo vệ môi trường lên đến 60 triệu Yên mỗi năm
và khí thải chloroform sẽ giảm nhanh chóng. Tanabe sử dụng phương pháp này như
công cụ hiệu quả hỗ trợ việc ra các quyết định liên quan đến những tiêu chuẩn đánh
giá làm tăng doanh thu công ty và làm giảm tác động môi trường bị đánh thuế của
công ty.
Năm 2003, Tanabe tổng hợp các phương pháp kế toán chi phí dòng nguyên
vật liệu vào hệ thống SAP R/3 và mở rộng phương pháp kế toán chi phí dòng
nguyên vật liệu đối với toàn bộ các nhà máy của công ty. Việc tổng hợp này tạo điều
kiện thuận lợi cho công tác hoàn thiện và tính chính xác của dữ liệu. Phương pháp
này cũng khiến cho việc phân bổ nguồn lực trong điều kiện tốt nhất và xúc tiến hoạt
động bảo tồn môi trường được rõ ràng trong phạm vi tổ chức [15, 29]
Nhận xét: Các hoạt động tại Tanabe Seiyaku thành công khi quản lý tại chỗ.
Tiêu điểm là hoạt động triển khai hệ thống dữ liệu Kế toán Quản lý Môi trường
trước đó sẽ đưa ra các thông tin về vấn đề tiền tệ và hiệu quả sinh thái vật lý có liên
quan, hơn là việc chấp nhận các thông tin hướng tới chủ yếu hoặc định hướng trong
tương lai. Nêu bật tầm quan trọng của những dữ liệu hợp nhất đối với toàn bộ các
dòng chi phí nguyên vật liệu. Bên cạnh đó, trình bày rõ ràng những lợi thế tiền tệ từ
hoạt động đầu đối với thiết bị thu gom và hút dung dịch bị clo hóa.
Nguyễn Thị Hòa_Lớp Nhật 2_Quản trị kinh doanh B_Kinh doanh quốc tế _K45 29