Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 112 trang )
Nhiệt học
- 21 -
Mỗi trạng thái cân bằng được xác đònh bằng một thông số nhiệt
động. Nếu hệ là khối khí thì các thông số nhiệt động đó là hai trong ba
thông số p, V,T. Trạng thái cân bằng của hệ trên đồ thò (p,V) được biểu
diễn bằng một điểm.
Một hệ nếu không tương tác với ngoại vật, tức không trao đổi công
và nhiệt bao giờ cũng tự chuyển tới trạng thái cân bằng và trạng thái này
tồn tại mãi. Đối với một hệ vó mô thì chỉ có hai cách làm thay đổi trạng thái
cân bằng : ngoại vật ảnh hưởng lên hệ hoặc dưới dạng trao đổi công hoặc
dưới dạng trao đổi nhiệt hoặc đồng thời cả hai dạng đó. Nếu trong hệ có
những thăng giáng, tức những sai lệch nhỏ đối với trạng thái cân bằng, nó
không làm thay đổi trạng thái cân bằng vó mô, trong nhiệt động học ta bỏ
qua những thăng giáng này.
Quá trình cân bằng là một quá trình biến đổi gồm một chuỗi liên
tiếp các trạng thái cân bằng.
Với đònh nghóa này quá trình cân bằng là quá trình lý tưởng không
có thực tế, vì trong quá trình biến đổi hệ chuyển từ trạng thái cân bằng
này sang trạng thái cân bằng tiếp theo thì trạng thái cân bằng trước cũng
bò phá hủy, nó thay đổi theo thời gian. Tuy nhiên nếu quá trình biến đổi là
vô cùng chậm để có đủ thời gian cần thiết lập lại trạng thái cân bằng mới
của hệ thì quá trình đó được coi là quá trình cân bằng. Thí dụ : quá trình
nén khí trong xylanh có píttông. Khi píttông đứng yên, khí ở trạng thái cân
bằng với môi trường xung quanh. p suất, nhiệt độ và mật độ khí ở tại
mọi điểm trong khối khí là như nhau. Khi píttông chuyển động xuống dưới
do tác dụng của ngoại lực thì áp suất của khối khí ở các điểm khác nhau sẽ
khác nhau vì sự thay đổi áp suất lan truyền với vận tốc hữu hạn (bằng vận
tốc truyền âm). Ở sát píttông áp suất tăng nhanh hơn chỗ khác. Sự cân
bằng áp suất tại mọi điểm trong khối khí bò phá hủy càng mạnh khi
píttông chuyển động càng nhanh. Trạng thái này là không cân bằng vì nó
không tồn tại lâu khi píttông dừng lại. Như vậy quá trình nén khí trong
thực tế là quá trình không cân bằng. Các thông số trạng thái của hệ luôn
thay đổi nên không thể biểu diễn các trạng thái, các quá trình không cân
Trần Kim Cương
Khoa Vật lý
Nhiệt học
- 22 -
bằng trên đồ thò được.
dl
H.5
Tuy nhiên, nếu quá trình nén khí là vô cùng chậm thì sự chênh
lệch về áp suất, nhiệt độ và mật độ ở các điểm khác nhau trong khối khí
có thể bỏ qua. Khi đó mỗi trạng thái của hệ và quá trình biến đổi của hệ
có thể coi là cân bằng.
Trên đồ thò (p, V) quá trình cân bằng được biểu diễn bằng một
đường cong liên tục.
b) Công của áp lực trong quá trình cân bằng
Xét thí dụ đã nêu ở trên (hình5). Giả sử không khí được biến đổi
theo quá trình cân bằng, trong đó thể tích biến đổi từ V1 đến V2. Ngoại
lực tác dụng lên píttông là F. khi píttông dòch chuyển một đoạn dl thì khối
khí nhận được công từ bên ngoài :
δA = -Fdlass
Vế phải có dấu trừ vì khi nén khí thì dl < 0, khối khí thực sự nhận
công (δA>0).
Do quá trình là cân bằng nên ngoại lực F có giá trò bằng lực do
khối khí tác dụng lên píttông. Gọi p là áp suất của khí lên píttông, S là
diện tích của píttông, ta có :
F = p.S
Từ đó :
δA = -pS.dl = -p.dV
Với dV = Sdl là biến thiên thể tích của khối khí ứng với dòch
chuyển dl.
Trần Kim Cương
Khoa Vật lý
Nhiệt học
- 23 -
Công mà khối khí nhận được trong quá trình nén trên là :
V2
A = ∫ δA = − ∫ pdV
(5)
V1
δA
0
V1
V2
V
dV
H.6
H.6 mô tả cách biển diễn công này trên đồ thò. Công A có giá trò
dương và trò số tuyệt đối của nó bằng diện tích giới hạn bởi đường cong
biểu diễn quá trình cân bằng, trục hoành và hai trục tung đối xứng với V1
và V2.
Nếu khối khí dãn nở, thể tích của khối khí tăng lên, công mà khối
khí nhận được theo (5) sẽ có giá trò âm, tức là khối khí đã sinh công. Nếu
quá trình dãn từ trạng thái 1 đến trạng thái 2 theo đường 1a2 (H.7), công
mà khối khí sinh ra có giá trò tuyệt đối bằng diện tích 1a2V2V1.
Từ trạng thái 1, khối khí cũng có thể biến đổi đến trạng thái 2 theo
một đường khác, như 1b2 chẳng hạn. Ta thấy công mà khối khí sinh ra
trong 2 quá trình đó là khác nhau. Rõ ràng công là một hàm của quá trình
Trần Kim Cương
Khoa Vật lý
Nhiệt học
- 24 -
như ta đã nói ở §1.
p
b
1
a
2
c
0
V1
V
V2
H.7
Nếu quá trình tiến hành theo một chu trình 1b2c1, khi trở về trạng
thái ban đầu thì công toàn phần do khối khí sinh ra có giá trò tuyệt đối
bằng diện tích của chu trình (Phần tô đen trên đồ thò). Dễ dàng chứng
minh được điều này nếu chia chu trình thành hai quá trình : dãn khí theo
đường 1b2 và nén khí theo đường 2c1.
Nếu khối khí biến đổi theo chu trình ngược lại : 1c2b1, nó sẽ nhận
công có giá trò cũng bằng diện tích đó.
c) Nhiệt trong quá trình cân bằng – Nhiệt dung
Nhiệt dung riêng C của một chất là một đại lượng vật lý có giá trò
bằng nhiệt lượng cần thiết truyền cho một đơn vò khối lượng để nhiệt độ
của nó tăng thêm một độ.
Gọi m là khối lượng vật, δQ là nhiệt lượng truyền cho vật trong
một quá trình cân bằng nào đó, dT là độ biến thiên nhiệt độ của vật trong
quá trình đó thì :
c=
δQ
hay δQ = m.c.dT
m.dT
(6)
Theo đònh nghóa này thì rõ ràng nhiệt dung riêng không đơn giá vì
nhiệt δQ không phải là vi phân toàn phần, nó phụ thuộc vào quá trình biến
đổi cân bằng, c có thể có giá trò từ -∞ đến +∞. c chỉ có giá trò xác đònh nếu
hệ nhận nhiệt trong điều kiện nhất đònh.
Trần Kim Cương
Khoa Vật lý
Nhiệt học
- 25 -
Nhiệt dung riêng phân tử gam C của một chất là một đại lượng về
trò số bằng nhiệt lượng cần truyền cho một mol chất đó để nhiệt độ của nó
tăng một độ.
Gọi µ là khối lượng của một mol. Ta có :
C = µ.c
(7)
Trong hệ SI ta có đơn vò của c và C là :
[c] = J/kg.K , [C] = J/mol.K
Từ (6) và (7) có thể viết (6) dạng khác :
δQ =
m
CdT
µ
(6’)
2) Nội năng của khí lý tưởng
Theo quan điểm của thuyết động học phân tử, một khối khí lý
tưởng là một hệ gồm rất lớn các phân tử giống nhau, kích thước nhỏ không
đáng kể (coi là chất điểm), các phân tử không tương tác với nhau (trừ khi
va chạm), các phân tử chuyển động hỗn loạn không ngừng; nếu không có
tác dụng của ngoại lực thì mật độ khí được phân bố đồng đều, chuyển
động của các phân tử hoàn toàn đẳng hướng.
Các phân tử chuyển động hỗn loạn luôn va chạm vào thành bình. Tổng
hợp lực của các phân tử khí tác dụng lên thành bình khi va chạm tạo nên áp lực
của khối khí tác dụng lên thành bình.
r
Xét một phân tử khí khối lượng m chuyển động với vận tốc v1
theo phương x đập thẳng góc vào thành bình. Giả thiết va chạm là hoàn
r
toàn đàn hồi, sau va chạm phân tử khí bật lại với vận tốc v1 . Ta có :
r
r
⎪ v1⎪= ⎪ v 2 ⎪= Vx
Theo đònh lý về động lượng, ta có :
r
r
r
mv 2 − mv1 = −f x ∆t
Trần Kim Cương
Khoa Vật lý
Nhiệt học
- 26 -
r
Với f x là lực phân tử khí tác dụng lên thành bình, ∆t là thời gian
va chạm trung bình. Chiếu lên phương x ta có :
− mv x − mv x = −f x ∆t
fx = +
2mv x
∆t
Trong khoảng thời gian ∆t, số phân tử đập vào diện tích S của
thành bình nằm trong một hình trụ đáy là S, chiều dài là v.∆t. Gọi n0x là
mật độ phân tử có vận tốc vx, số phân tử có vận tốc vx chứa trong hình trụ
nói trên sẽ là :
n0x(vx∆t.S)
Trong số n0x phân tử thỉ thì số phân tử trung bình chuyển động theo
phương x đến đập vào thành bình chỉ là một nửa (vì phương x có 2 chiều
ngược nhau). Như thế số phân tử có vận tốc vx đến đập vào diện tích S gây
ra áp lực là :
Fx =
∑ fx =
hình trụ
n0x
2mv x
( v x ∆t.S)
= n 0 x mv 2 S
x
2
∆t
Áp lực tổng cộng của tất cả các phân tử có vận tốc vx khác nhau
gây ra trên diện tích S của thành bình là :
F = ∑ Fx = ∑ n 0 x mv2 S
x
vx
vx
∑ n 0x v2
x
Đặt
v2 =
x
vx
Với n0 là mật độ phân tử khí.
n0
v 2 gọi là giá trò trung bình của v 2 .
x
x
Ta được :
F = n 0m v 2S
x
Do chuyển động của các phân tử là đẳng hướng, nên vận tốc
phân tử có 3 thành phần theo 3 phương : vx, vy, vz thỏa mãn :
r
v của
v2 = v2 + v2 + v2
x
y
z
Trần Kim Cương
Khoa Vật lý