1. Trang chủ >
  2. Giáo Dục - Đào Tạo >
  3. Cao đẳng - Đại học >

1) Biểu thức định lượng của nguyên lý II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 112 trang )


Nhiệt học



- 50 -



Trường hợp tổng quát hệ biến đổi theo một chu trình thuận

nghòch với nhiều nguồn nhiệt độ T1 , T2 , … với nhiệt lượng Q1 , Q2 , …

mà hệ nhận được từ bên ngoài.

Chia chu trình thành những chu trình Carnot nhỏ (H.2). ta thấy

chu trình thứ i và i+1 chung nhau đường đẳng nhiệt nhưng có chiều

ngược nhau nên tổng nhiệt lượng trao đổi bằng 0 và tổng nhiệt lượng

hệ các chu trình Carnot nhỏ trao đổi là nhiệt lượng trao đổi của chu

trình ta xét. Khi đó (7) thành :



Q



∑ Ti

i



=0



(9)



i



P



T1



T2



0



V



H.2

Nếu chu trình hệ biến thiên liên tục (số chu trình Carnot nhỏ

→ ∞ ) thì giới hạn của (9) là tích phân :



δQ

∫ T =0



(10)



δQ

∫ T ≤0



(10’)



Với chu trình bất kỳ thì :



2) Hàm Entropi



Trần Kim Cương



Khoa Vật lý



Nhiệt học



- 51 -



Xét hệ biến đổi từ trạng thái 1 đến trạng thái 2 theo 2 quá trình

thuận nghòch 1a2 và 1b2 (H.3). Theo (10) :



δQ

δQ

δQ

=0= ∫

+ ∫

T

T 2 b1 T

1a 2 b1

1a 2







δQ

δQ

= ∫

∫ T

T

1a 2

1b 2







p



1



a



H.3

b



2



0



Như thế







V



δQ

theo các quá trình thuận nghòch không phụ

T



thuộc quá trình mà chỉ phụ thuộc trạng thái đầu và trạng thái cuối. Nó

đặc trưng cho tính chất nội tại của hệ gọi là Entropi S của hệ :



dS =



δQ

T Thuận nghòch



(11)



Hàm S có tính chất tương tự nội năng U :

+ S là hàm trạng thái, tức nó chỉ phụ thuộc trạng thái của hệ

mà không phụ thuộc quá trình biến đổi của hệ.

+ S là đại lượng cộng được tức S của hệ cân bằng bằng tổng các

Si của từng phần riêng biệt của hệ.

+ Từ (11) ta thấy S được xác đònh sai kém một hằng số :



S = S0 +



δQ

∫T



(12)



S0 là giá trò Entropi tại gốc tính toán, qui ước S0 = 0 ở T = 0K

khi đó S sẽ đơn trò. Trong hệ SI : [S] = J / K.



Trần Kim Cương



Khoa Vật lý



Nhiệt học



- 52 -



Xét một chu trình tự nhiên gồm một quá trình thuận nghòch

1a2 và một quá trình bất thuận nghòch 2b1. theo (10’) :







δQ

δQ

δQ

+ ∫

<0

= ∫

T 1a2 T 2 b1 T



p



Do quá trình 1a2 là thuận nghòch nên :

δQ

δQ

=− ∫

<0

T

T

1a 2

2 a1



1







Do đó :



δQ

δQ

< ∫

T 2 a1 T

2 b1







0



b

a



2



(13)

V



H.4



Do 2a1 là quá trình thuận nghòch nên :

1 δQ

1

δQ

=∫

= ∫ dS = ∆S

2 Y

2

T

2 a1







còn 2b1 là quá trình không thuận nghòch, do đó (13) thành :



δQ

∫ T < ∆S

Ktn



(14)



Đối với quá trình bất kỳ ta có thể viết :



∆S ≥ ∫



δQ

T



(15)



Hay dưới dạng vi phân :



dS ≥



δQ

T



(15’)



(15) cũng là biểu thức đònh lượng của nguyên lý II.

3) Nguyên lý tăng Entropi



(15) đúng cho mọi hệ. Đối với hệ không cô lập thì tùy theo dấu

và giá trò của nhiệt nhận vào trong một quá trình thuận nghòch mà ∆S

có thể dương, âm hoặc bằng 0, tức S của hệ có thể tăng, giảm hoặc

không đổi.



Trần Kim Cương



Khoa Vật lý



Nhiệt học



- 53 -



Đối với hệ không cô lập do không trao đổi nhiệt với bên ngoài

nên δQ =0, do đó :



∆S ≥ 0



(16)

Như thế đối với hệ cô lập, nếu quá trình thuận nghòch thì S của

hệ không đổi ( ∆S = 0), nếu quá trình biến đổi không thuận nghòch thì S

tăng ( ∆S > 0).

Do trong tự nhiên các quá trình xảy ra đều là không thuận

nghòch nên ta có nguyên lý tăng Entropi :

Các quá trình tự nhiên xảy ra trong một hệ cô lập theo chiều

tăng của Entropi. Nguyên lý này còn gọi là “nguyên lý tiến hoá”.

Khi hệ đặt trong trạng thái cân bằng thì quá trình không thuận

nghòch cũng kết thúc; khi đó S đạt cực đại ( ∆S = 0). Ta kết luận : một

hệ ở trạng thái cân bằng khi Entropi của nó đạt cưc đại.

* Thuyết chết nhiệt vũ trụ :

Clausius có công lao thuyết lập nguyên lý II nhiệt động học,

nhưng khi mở rộng phạm vi sử dụng cho vũ trụ, ông đã có kết luận sai

lầm là năng lượng của vũ trụ là không đổi, Entropi của vũ trụ sẽ tiến

tới cực đại. Clausius và Thomson khẳng đònh vũ trụ sẽ tiến tới trạng

thái cân bằng nhiệt, khi đó trong vũ trụ không còn quá trình biến đổi

năng lượng nào nữa và vũ trụ ở trong trạng thái bất động. Mọi sinh

vật sẽ bò tiêu diệt vì không còn những quá trình trao đổi năng lượng để

duy trì sự sống. Đó là nội dung của thuyết chết nhiệt vũ trụ.

Các nhà vật lý và triết học duy tâm đã lợi dụng thuyết này để

đề cao tôn giáo và chống chủ nghóa duy vật.

Ăngghen và các nhà khoa học khác đã vạch ra sai lầm của

thuyết này : thuyết này mâu thuẫn với thuyết bảo toàn và biến đổi

năng lượng – quy luật tuyệt đối của tự nhiên. Theo đònh luật này thì

vận động của vật chất là vónh cửu, theo thời gian nó có thể biến đổi từ

dạng này sang dạng khác.

Sai lầm khác của thuyết chết nhiệt vũ trụ là đã mở rộng vô

nguyên tắc phạm vi ứng dụng của nguyên lý II cho toàn trụ. Vũ trụ là

“vô hạn” nên không thể ở trạng thái cân bằng nhiệt động. Vũ trụ là

Trần Kim Cương



Khoa Vật lý



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×