Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 112 trang )
Nhiệt học
- 61 -
Nội năng của hệ không đổi trong quá trình thuận nghòch đẳng S
và đẳng V.
Khi biết dạng (27) của U, ta có thể tính các đại lượng nhiệt
động khác, thí dụ T và p chẳng hạn. Lấy vi phân (27) ta có :
⎛ ∂U ⎞
⎛ ∂U ⎞
dU = ⎜
⎟ dS + ⎜
⎟ dV
⎝ ∂S ⎠ V
⎝ ∂V ⎠ S
So sánh với (26) ta có :
⎛ ∂U ⎞
T=⎜
⎟
⎝ ∂S ⎠ V
⎛ ∂U ⎞
p=⎜
⎟
⎝ ∂V ⎠S
(28)
(29)
+ Nếu chọn biến độc lập là T và V thì hàm thế nhiệt động là
một hàm khác gọi là năng lượng tự do Ψ của hệ :
(30)
Ψ = Ψ (T, V ) = U − TS
Thật vậy, lấy vi phân (30) ta được :
dΨ = dU − TdS − SdT
Thay dU của (26) vào đây ta được :
dΨ = −SdT − pdV
(31)
Trong quá trình đẳng nhiệt – tích thuận nghòch (T = V = const)
Ψ = const (d Ψ = 0). Trong trường hợp tổng quát,
⎧dψ = 0 đối với quá trình đẳng nhiệt – tích thuận nghòch
dψ ≤ 0 ⎨
⎩dψ < 0 đối với quá trình đẳng nhiệt – tích không thuận nghòch
người ta chứng minh được
Như vậy đối với quá trình đẳng nhiệt – tích không thuận
nghòch, hệ sẽ biến đổi theo chiều năng lượng tự do của nó giảm.
+ Nếu chọn biến độc lập là T và p, ta được hàm thế nhiệt động
gọi là thế nhiệt động Gibbs :
G = G(T, p) = U – TS + pV
dG = - SdT + Vd
(32)
(33)
Đối với quá trình đẳng nhiệt – áp (T = p = const), ta có :
Trần Kim Cương
Khoa Vật lý
Nhiệt học
- 62 -
⎧dG = 0 đối với quá trình đẳng nhiệt – áp thuận nghòch
dG ≤ 0 ⎨
⎩dG < 0 đối với quá trình đẳng nhiệt – áp không thuận nghòch
Nghóa là đối quá trình đẳng nhiệt – áp thuận nghòch, thế nhiệt
động G không đổi. Đối quá trình đẳng nhiệt – áp không thuận nghòch,
hệ biến đổi theo chiều G giảm.
Như vậy, nếu hệ là mở (trao đổi nhiệt với bên ngoài), năng
lượng tự do Ψ và thế nhiệt động G vừa đóng vai trò tương tự nội năng
U, vừa thay thế cho Entropi S. việc dùng các hàm đặc trưng này đối
với các hệ mở phụ thuộc từng trường hợp cụ thể.
+ Hàm entanpi H của hệ được đònh nghóa :
H = H(S, p) = U + pV
dH = TdS + Vdp
(34)
(35)
Từ (35) ta thấy trong quá trình đẳng áp, nhiệt lượng hệ nhận
được bằng độ biến thiên entanpi :
(δQ )P = (TdS)P = (dH )P
2) Thế hóa học
Trong nhiều trường hợp sự biến đổi trạng thái của hệ không chỉ
là thay đổi một số thông số trạng thái của hệ mà cả số lượng phân tử
của hệ cũng thay đổi. Hệ như thế gọi là hệ có số hạt thay đổi. Thí dụ
hệ gồm có chất lỏng và hơi bão hòa của nó, luôn có quá trình các phân
tử chất lỏng chuyển sang hơi bão hoà và ngược lại. Các hệ thực hiện
phản ứng hóa học v.v… Sự thay đổi số hạt n của hệ làm cho các hàm
đặc trưng của hệ – chẳng hạn nội năng – biến đổi. Do đó biểu thức dU
trong trường hợp tổng quát là :
dU = TdS − pdv + ∑ µ i dn i
(36)
i
µi là thế hóa học của loại hạt thứ i của hệ. Vật lý thống kê cho
thấy thế hóa học của loại hạt có quan hệ với năng lượng của hạt.
Tương tự ta có các phương trình :
Trần Kim Cương
Khoa Vật lý
Nhiệt học
- 63 -
dψ = −SdT − pdV + ∑ µ i dn i
(37)
dG = −SdT − Vdp + ∑ µ i dn i
(38)
dH = TdS − Vdp + ∑ µ i dn i
(39)
i
i
i
=>
⎛ ∂H ⎞
⎛ ∂G ⎞
⎛ ∂ψ ⎞
⎛ ∂U ⎞
⎟ =⎜
⎟
⎟
=⎜
=⎜
µi = ⎜
⎜ ∂n ⎟ (40)
⎟
⎜ ∂n ⎟
⎜ ∂n ⎟
⎜ ∂n ⎟
⎝ i ⎠S, V ⎝ i ⎠ T, V ⎝ i ⎠ T, p ⎝ i ⎠S, p
Như vậy, thế hoá µi chính là công tiêu tốn để tăng số các phân
tử ở trong hệ lên một đơn vò loại hạt thứ i trong điều kiện các biến số
khác không đổi.
3) Điều kiện cân bằng nhiệt động
Hệ đồng tính là một hệ đồng chất, mỗi điểm của hệ trong các
điều kiện cân bằng tương ứng với các giá trò như nhau của p, T và
nồng độ n0.
Hệ không đồng tính là hệ phức tạp, gồm một số hệ đồng chất
hay đồng tính, chẳng hạn hệ nước đá – nước, nước đá – hơi, các dung
dòch của các chất hòa tan một phần, các chất huyền phù và nhũ tương.
Phần đồng chất của hệ không đồng tính, có giới hạn ngăn cách
với các phần còn lại và có thể được tách khỏi chúng bằng phương pháp
cơ học được gọi là pha. Phần độc lập của hệ có thể tách ra được mà
không phá hủy các điều kiện tồn tại của hệ được gọi là cấu tử.
Điều kiện cân bằng trong hệ không đồng tính là tất cả các hàm
nhiệt động phải có giá trò cực trò :
dU = 0 ; dΨ = 0 ; dG = 0 ; dH = 0 ; dS = 0
(41)
Đối với hệ có r pha và n cấu tử, nếu hệ kín, ta cần có điều kiện
về sự không đổi của enntropi, thể tích và khối lượng của toàn bộ hệ :
S = const , V = const , m r = const (42)
∑
∑
∑
i
i
i
Trần Kim Cương
Khoa Vật lý
Nhiệt học
- 64 -
*- Nếu trong hệ tất cả các đại lượng đều không đổi, trừ các Entropi
S1 và S2 của pha thứ nhất và pha thứ hai thì :
dS1+ dS2 = 0 hay dS1 =- dS2
Độ biến thiên nội năng :
dU = dU1 + dU2 = T1dS1 + T2dS2 = dS1 (T1 –T2) =0
do dS≠ 0 nên :
T1 = T2
Tương tự, ta có thể lập luận cho các pha khác. Do đó khi hệ
không đồng tính cân bằng, nhiệt độ của tất cả các pha của nó đều
bằng nhau :
T1 = T2 = … = Tr
(43)
Và tương tự, áp suất trong tất cả các pha bằng nhau :
p 1 = p 2 = … = pr
(44)
Cũng như vậy thế hoá của mỗi cấu tử của nó trong tất cả các
pha đếu bằng nhau :
(
µ11) = µ (1) = ... = µ (1)
r
2
............................
(45)
(
µ1n ) = µ ( n ) = ... = µ ( n )
r
2
Đẳng thức (43) xác đònh thức giữa các động năng của hạt trong
tất cả các pha. Đẳng thức (44) xác đònh điều kiện cân bằng cơ học.
Đẳng thức (45) chứng tỏ khi trao đổi hạt, số hạt chuyển vào và thoát
khỏi một pha nào đó phải bằng nhau, đồng thời năng lượng riêng
mang bởi các hạt cũng phải bằng nhau.
Trần Kim Cương
Khoa Vật lý