Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.8 KB, 82 trang )
+ Các tài liệu từ Internet, thư viện, các nghiên cứu liên quan…
* Dữ liệu sơ cấp:
+ Tiến hành thu thập thông tin bằng phương pháp phỏng vấn cá nhân trực tiếp
và phát phiếu điều tra cho nhân viên của khách sạn.
•
Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu.
- Cách chọn mẫu: chọn mẫu phân tầng.
- Cách điều tra: phỏng vấn cá nhân trực tiếp bằng phiếu điều tra đối với nhân
viên các bộ phận trong doanh nghiệp.
- Kỹ thuật chọn mẫu:
Để xác định cỡ mẫu điều tra đảm bảo đại diện cho tổng thể nghiên cứu, công
thức của Cochran (1977) đối với tổng thể với các giá trị lựa chọn như sau:
n=
z 2 p (1 − p )
e2
Với n là cỡ mẫu cần chọn, z là giá trị ngưỡng của phân phối chuẩn với z=1,645
tương ứng với độ tin cậy 90%.
Do tính chất p+q=1, vì vậy p.q sẽ lớn nhất khi p=q=0,5.
Với độ tin cậy 90%, sai số chọn mẫu cho phép 10%. Lúc đó mẫu cần chọn có
kích cỡ:
n=
z 2 p (1 − p ) 1, 6452 (0,5 × 0,5)
=
= 67,65
e2
0,12
Tuy vậy, trên thực tế điều tra, do điều kiện không cho phép nên chúng tôi chỉ
điều tra 60 bảng hỏi để lấy ý kiến từ nhân viên khách sạn Saigon Morin Huế.
Quy mô mẫu dự kiến là 60 mẫu được rút ra từ tổng thể bằng cách chọn ngẫu
nhiên đơn giản từ các nhân viên các bộ phận trong khách sạn. Các nhân viên này
được chọn ngẫu nhiên và không theo một quy luật nào.
•
Phương pháp thiết kế bảng hỏi.
8
Sau khi xác định các biến dữ liệu cần thu thập dựa trên mục tiêu nghiên cứu,
mô hình nghiên cứu và kết quả điều tra định tính bằng cách phỏng vấn chuyên gia
(phỏng vấn trưởng phòng nhân sự khách sạn Saigon Morin), ta tiến hành thiết kế
bảng hỏi đảm bảo sao cho thông tin thu thập phù hợp nhất với đề tài nghiên cứu.
Bảng hỏi được thiết kế gồm 2 phần:
- Phần 1: những thông tin chính cần thu thập. Phần này gồm các câu hỏi được
xây dựng nhằm đánh giá mức độ hài lòng trong công việc của nhân viên tại khách
sạn Saigon Morin, các yếu tố nào tác động đến sự hài lòng, mức độ quan trọng của
các yếu tố cấu thành sự hài lòng khi làm việc, từ đó tìm hiểu xem doanh nghiệp cần
làm gì để nâng cao sự hài lòng của nhân viên khi làm việc tại doanh nghiệp.
- Phần 2: Thông tin nhân viên.
1. 5.2. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu.
Dữ liệu thu thập được xử ký bằng phần mềm SPSS phiên bản 16.0, được tiến
hành dựa trên quy trình dưới đây:
1. Mã hóa bảng hỏi trên phần mềm SPSS.
2.
Nhập dữ liệu theo phương pháp nhập 1 lần, làm sạch dữ liệu bằng thống kê và bảng
tần số.
3. Tiến hành các bước xử lý và phân tích dữ liệu
-
Phân tích nhân tố khám phá được sử dụng để rút gọn tập nhiều biến quan sát phụ
thuộc lẫn nhau thành một tập biến (gọi là các nhân tố) ít hơn để chúng có ý nghĩa
hơn nhưng vẫn chứa đựng hầu hết thông tin của tập biến ban đầu (Hair và các tác
giả, 1998). Phương pháp trích hệ số được sử dụng trong nghiên cứu này là Principal
Components.
-
Kiểm định độ tin cậy thang đo (hệ số Cronbach’s Alpha) để xem thang đo đáng tin
cậy ở mức độ nào. Độ tin cậy đạt yêu cầu: >=0,8. Trường hợp nghiên cứu khám phá
thì Cronbach’s Alpha >=0,6 là sử dụng được (Hoàng Trọng và các đồng nghiệp2005).
-
Phân tích hồi quy tương quan bội được sử dụng để mô hình hoá mối quan hệ nhân quả
giữa các biến (biến phụ thuộc và các biến độc lập), mô tả hình thức mối liên hệ và
9
mức độ tác động của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Phân tích hồi quy được
thực hiện bằng phương pháp Enter. Mức độ phù hợp của mô hình được đánh giá
bằng hệ số R2 điều chỉnh. Giá trị R2 điều chỉnh không phụ thuộc vào độ lệch phóng
đại của R2 do đó được sử dụng phù hợp với hồi quy tuyến tính đa biến.
-
Kiểm định trung bình tổng thể One sample t-test cho các biến nhằm đánh giá đa
phần nhân viên cảm thấy thế nào đối với các chỉ tiêu hài lòng về công việc được đưa
ra trong nghiên cứu, kết hợp phân tích thống kê để đưa ra những con số lý giải cụ
thể hơn.
Cặp giả thiết:
-
H0: µ= giá trị kiểm định
-
H1: µ# giá trị kiểm định
Mức ý nghĩa kiểm định là 95%.
-
Nếu Sig =< 0.05: bác bỏ giả thuyết H0
-
Nếu Sig > 0.05: chưa có cơ sở bác bỏ giả thuyết H0
10
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.
CHƯƠNG
1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Khái niệm khách sạn, kinh doanh khách sạn
Khách sạn là cơ sở kinh doanh dịch vụ hoạt động nhằm mục đích sinh lời bằng
việc cho thuê các phòng ở đã chuẩn bị sẵn tiện nghi cho các khách ghé lại qua đêm
hay thực hiện một kì nghỉ (có thể kéo dài đến vài tháng nhưng ngoại trừ việc lưu trú
thường xuyên). Cơ sở đó có thể bao gồm cả dịch vụ ăn uống, dịch vụ vui chơi giải
trí và các dịch vụ cần thiết khác. (TS. Trương Sĩ Quý, giáo trình Quản trị kinh
doanh khách sạn và nhà hàng).
Trên phương diện chung nhất, có thể đưa ra khái niệm về kinh doanh khách
sạn như sau: “Kinh doanh khách sạn là hoạt động kinh doanh trên cơ sở cung cấp
các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung cho khách nhằm đáp ứng các
nhu cầu ăn nghỉ và giải trí của họ tại địa điểm du lịch nhằm mục đích có lãi”. (TS.
Nguyễn Văn Mạnh, ThS. Hoàng Thị Lan Hương, giáo trình Quản trị kinh doanh
khách sạn, NXB Đại học kinh tế Quốc Dân).
1.1.2. Sự hài lòng và hài lòng về công việc của nhân viên
1.1.2.1. Khái niệm sự hài lòng về công việc của nhân viên.
Có nhiều quan niệm khác nhau về sự hài lòng:
Sự hài lòng là mức độ trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so
sánh kết quả thu được từ thực tế với những kỳ vọng của người đó (Philip Kotler
2001).
Theo từ điển Tiếng Việt, hài lòng là sự thỏa mãn những nhu cầu, mong muốn,
kỳ vọng. Những nhu cầu, mong muốn, kỳ vọng không được thỏa mãn chính là động
cơ thôi thúc con người hành động hay có những ứng xử nhất định một cách vô thức
hay hữu ý.
11
Theo từ điển trực tuyến Wikipedia (Wikipedia.com) định nghĩa “sự hài lòng
của nhân viên đối với doanh nghiệp được thể hiện trong công việc là chỉ thái độ
thích hoặc không thích của nhân viên đối với công việc, nó thể hiện mức độ hài
lòng, thống nhất giữa mong muốn của nhân viên về công việc, với kết quả mà họ có
được (như tiền lương, các khoản phúc lợi, cơ hội thăng tiến, mối quan hệ với đồng
nghiệp, danh tiếng bản thân…)”.
Ý nghĩa của sự hài lòng trong công việc đối với doanh nghiệp.
-
Giữ chân người tài giỏi: người tài giỏi là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động của
từng bộ phận cũng như kết quả hoạt động của toàn doanh nghiệp.
-
Là cơ sở nguồn lực cho kế hoạch phát triển bền vững: Nếu nguồn lao động không
được thỏa mãn với doanh nghiệp, họ có xu hướng chuyển sang làm việc cho đối thủ
cạnh tranh của doanh nghiệp thì những tổn thất sẽ càng tồi tệ hơn. Lúc đó, sự ra đi
sẽ không chỉ là một con người mà là công nghệ, khách hàng, cơ hội làm ăn…
-
Giảm chi phí tuyển mộ và tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực.
1.1.2.1. Các lý thuyết về động viên
1.1.1.1.1.
Thuyết nhu cầu của Maslow về kỹ năng động viên.
Trong hệ thống lý thuyết về quản trị và động viên, thuyết cấp bậc nhu cầu của
Abraham Maslow là lý thuyết có được một sự hiểu biết rộng lớn. Abraham
Maslow cho rằng hành vi của con người bắt nguồn từ nhu cầu và những nhu cầu
của con người được xắp xếp theo một thứ tự ưu tiên từ thấp tới cao về tầm quan
trọng. Tháp nhu cầu của Maslow được sắp xếp thành năm bậc sau:
12
Thể hiện mình
Tôn trọng
Cao
Xã hội
An toàn
Thấp
Sinh lý
Sơ đồ 1: Bậc thang nhu cầu của Abraham Maslow
(Nguồn: vi.wekipedia.org)
(1) Nhu cầu sinh lý: Những nhu cầu cơ bản nhất trong tất cả những nhu cầu của con
người: duy trì sự sống.
(2) Nhu cầu an toàn: Nhu cầu về an ninh, được bảo vệ, sự ổn định trong các sự việc tự
nhiên và giữa các cá nhân trong sinh hoạt hàng ngày.
(3) Nhu cầu xã hội: Nhu cầu về tình yêu, sự yêu mến, ý thức về mối quan hệ của mình
với những người khác.
(4) Nhu cầu được tôn trọng: Nhu cầu được người khác quý trọng – được tôn trọng, công
nhận, có uy tín; nhu cầu về sự tự trọng; ý thức cá nhân về khả năng, quyền làm chủ.
(5) Nhu cầu tự thể hiện mình: Nhu cầu tự khẳng định mình – phát triển và sử dụng các
khả năng một cách đầy đủ và sáng tạo nhất.
Maslow cho rằng nhu cầu sinh lý và nhu cầu an toàn là nhu cầu cấp thấp; nhu
cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự thể hiện mình là nhu cầu cấp cao.
Thuyết nhu cầu sắp xếp nhu cầu con người từ thấp lên cao, những nhu cầu ở cấp cao
hơn sẽ được thỏa mãn khi nhu cầu cấp thấp hơn được đáp ứng. Theo ông thì việc
thoả mãn các nhu cầu cấp thấp là dễ hơn so với việc làm thoả mãn các nhu cầu ở cấp
cao vì các nhu cầu cấp thấp là có giới hạn và có thể được thoả mãn từ bên ngoài.
Ông còn cho rằng đầu tiên các nhu cầu ở cấp thấp nhất hoạt động, nó đòi hỏi được
thoả mãn và như vậy nó là động lực thúc đẩy con người hành động - nó là nhân tố
13
động viên. Khi các nhu cầu này được thoả mãn thì nó không còn là yếu tố động viên
nữa lúc đó các nhu cầu ở cấp độ cao hơn sẽ xuất hiện.
Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow đã có một ẩn ý quan trọng đối với các nhà
quản trị đó là muốn động viên người lao động thì điều quan trọng là bạn phải hiểu
người lao động của bạn đang ở cấp độ nhu cầu nào. Từ sự hiểu biết đó cho phép bạn
đưa ra các giải pháp phù hợp cho việc thoả mãn nhu cầu của người lao động đồng
thời bảo đảm đạt đến các mục tiêu tổ chức.
1.1.1.1.2.
Thuyết hai nhân tố của Frederick Herzberg
Kết quả nghiên cứu của F. Herzberg (1950) đã tạo ra một sự ngạc nhiên lớn vì
nó đã đảo lộn nhận thức thông thường. Các nhà quản lý thường cho rằng đối ngược
với thỏa mãn là bất mãn và ngược lại. Nhưng F. Herzberg lại cho rằng đối nghịch
với bất mãn không phải là thỏa mãn mà là không bất mãn và đối nghịch với thỏa
mãn không phải là bất mãn mà là không thỏa mãn.
Hình 2. Mô hình thuyết hai nhân tố động viên của Herzberg
Nguồn: Giáo trình hành vi tổ chức, Tạ Thị Hồng Hạnh.
14
Thuyết này chia các nhân tố thành hai nhóm: nhóm các nhân tố động viên và
nhóm các nhân tố duy trì. Các nhân tố động viên bao gồm thành tựu, sự thừa nhận
của tổ chức, lãnh đạo, đồng nghiệp, trách nhiệm công việc, sự thăng tiến, tiến bộ
trong nghề nghiệp và triển vọng của sự phát triển. Nếu nhân viên được đáp ứng các
nhân tố này ở mức cân bằng thì họ sẽ không hài lòng nhưng cũng không bất mãn
trong công việc nhưng nếu giải quyết tốt các nhân tố này sẽ tạo ra sự hài lòng, từ đó
động viên người lao động làm việc tích cực, chăm chỉ hơn. Các nhân tố duy trì bao
gồm chế độ, chính sách của tổ chức, sự giám sát trong công việc, điều kiện làm việc,
lương bổng và các khoản thù lao, đời sống cá nhân và mối quan hệ với cấp trên,
đồng nghiệp. Đối với nhân tố duy trì nếu giải quyết không tốt sẽ tạo ra sự bất mãn,
nhưng nếu giải quyết tốt chỉ tạo ra tình trạng không bất mãn chứ chưa chắc nhân
viên sẽ hài lòng.
Học thuyết này giúp cho các nhà quản trị biết được các yếu tố gây ra sự bất
mãn cho nhân viên và từ đó tìm cách loại bỏ những nhân tố này. Ví dụ, nhân viên có
thể bất mãn với công việc vì mức lương của họ quá thấp, cấp trên giám sát quá
nghiêm khắc, quan hệ với đồng nghiệp không tốt. Như vậy, nhà quản trị phải tìm
cách cải thiện mức lương, giảm bớt giám sát và xây dựng tình đồng nghiệp tốt hơn.
Tuy nhiên khi các nhân tố gây bất mãn được loại bỏ thì cũng không có nghĩa là nhân
viên sẽ hài lòng. Nếu muốn động viên nhân viên, làm cho họ hài lòng trong công
việc thì người quản trị cần chú trọng đến những yếu tố như sự thành đạt, sự thừa
nhận và giao việc. Ví dụ, nhân viên sẽ cảm thấy hài lòng với công việc khi họ được
giao việc đúng khả năng và tính cách của mình, có cơ hội để học tập, nâng cao kỹ
năng nghề nghiệp và được thăng tiến.(Nguồn: sinhviennhansu.forumvi.com)
1.1.1.1.3.
Thuyết về sự công bằng của Adams.
Thuyết công bằng là một lý thuyết về sự động viên nhân viên do John Stacey
Adams, một nhà tâm lý học hành vi và quản trị đưa ra năm 1963. Thuyết công bằng
của Adams đưa ra những yếu tố nhằm và mang tính biến đổi tác động đến sự nhìn
nhận và đánh giá của nhân viên về công ty và công việc của họ. Ông cho rằng nhân
viên có xu hướng đánh giá sự công bằng bằng cách so sánh công sức họ bỏ ra với
15
những thứ họ nhận được cũng như so sánh tỷ lệ đó của họ với tỷ lệ đó của đồng
nghiệp trong công ty. Theo thuyết này, tạo được sự công bằng sẽ thắt chặt mối quan
hệ giữa nhân viên, động viên và gia tăng mức độ hài lòng của họ, từ đó nhân viên sẽ
làm việc hiệu quả và gắn bó hơn với công việc. Ngược lại, nếu nhân viên cảm thấy
những gì họ đóng góp nhiều hơn những gì họ nhận được, họ có thể mất đi sự hào
hứng và nhiệt tình với công việc và công ty. Nhân viên thể hiện sự bất mãn bằng
nhiều cách: giảm sự hào hứng, không còn nỗ lực như trước, trở nên cáu kỉnh, hoặc
trong những trường hợp nghiêm trọng có thể phá rối trong công ty hay nghỉ việc.
Khi muốn động viên nhân viên hay gia tăng mức độ hài lòng của họ với công
việc, thuyết công bằng của Adams là một công cụ hữu ích cho nhà quản lý. Để làm
điều này cần xem xét, đánh giá mức độ cân bằng hiện tại giữa những gì nhân viên
đang đóng góp cho công ty và thành quả họ nhận được. Vì chỉ khi nhân viên của bạn
cảm thấy sự công bằng thì họ mới làm việc có hiệu quả cao. Nếu cán cân này bị lệch
về phía doanh nghiệp, một số nhân viên sẽ tìm sự công bằng cho mình (chẳng hạn
như đòi tăng lương). Một số khác sẽ giảm tinh thần làm việc hoặc thậm chí tìm một
công việc mới.
Lý thuyết này cũng có thể được xem xét ở đề tài này, một nhân viên không thể
có sự hài lòng nếu họ nhận ra rằng mình bị đối xử không công bằng về các vấn đề
lương bổng, sự hỗ trợ của cấp trên, đánh giá công việc, đào tạo và cơ hội thăng
tiến…
1.1.1.2.4. Thuyết mong đợi của Victor H. Vroom.
Victor H. Vroom cho rằng hành vi và động cơ làm việc của con người không
nhất thiết được quyết định bởi hiện thực mà nó được quyết định bởi nhận thức của
con người về những kỳ vọng của họ trong tương lai. Lý thuyết này gồm ba biến số
cơ bản hay ba mối quan hệ:
Expectancy (kỳ vọng): là niềm tin rằng nỗ lực (effort) sẽ dẫn đến kết quả tốt.
Khái niệm này được thông qua mối quan hệ giữa nỗ lực và kết quả.
Instrumentality (tính chất công cụ): là niềm tin rằng kết quả tốt sẽ dẫn đến
phần thưởng xứng đáng.
16
Valence (hóa trị): phản ánh mức độ quan trọng của phần thưởng đối với người
thực hiện công việc. Khái niệm này thể hiện thông qua mối quan hệ giữa kết quả và
phần thưởng.
2.
3.
Kết quả
Phầnthưởng
Mục tiêu
Kỳ vọng
Tính chất công cụ
Hóa trị
Sơ đồ 3: Thuyết mong đợi của Victor H. Vroom
(Nguồn: vi.wekipedia.org)
Vroom cho rằng lao động chỉ được động viên khi nhận thức của họ về cả ba khái
Nỗ lực
niệm hay ba mối quan hệ trên là tích cực. Nói cách khác là khi họ tin rằng nỗ lực của
họ sẽ cho ra kết quả tốt hơn, kết quả đó dẫn đến phần thưởng xứng đáng, phần thưởng
đó có ý nghĩa và phù hợp với mục tiêu cá nhân của họ.
Lý thuyết này được ứng dụng vào nghiên cứu, ta thấy muốn người lao động có
động lực hướng tới mục tiêu nào đó (phù hợp với mục tiêu của tổ chức) thì người
quản lý phải tạo nhận thức cho người lao động rằng nỗ lực của họ sẽ mang lại những
phần thưởng tương xứng với mong muốn của họ. Muốn vậy, trước hết phải tạo sự
thỏa mãn của người lao động với điều kiện môi trường làm việc hiện tại, với sự hỗ
trợ của cấp trên, của đồng nghiệp, từ đó khiến họ tin tưởng hơn vào nỗ lực của mình
sẽ dẫn đến phần thưởng và kết quả như kỳ vọng. Sự thỏa mãn về thưởng phạt công
bằng cũng sẽ giúp họ tin rằng những kết quả họ đạt được chắc chắn sẽ được ghi
nhận.
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên
Đề tài của chúng tôi ứng dụng mô hình sự hài lòng của nhân viên về công việc
của Edwin Locke (1976). Lý thuyết tác động của Edwin Locke đã đưa ra những giá
trị đo lường công việc và phương tiện sử dụng tác động mức độ thõa mãn của người
lao động và lý thuyết này cũng cho thấy sự khác biệt giữa người lao động muốn gì
và người có gì trong công việc trong việc đo lường mức độ thỏa mãn của người lao
động. Ví dụ minh họa điều này, nếu “quyền quyết định tại nơi làm việc” là có giá trị
đối với người lao động A, còn người lao động B không quan tâm việc này. Khi đó,
nếu tác động mạnh “quyền quyết định tại nơi làm việc” thì người lao động A sẽ thõa
17
mãn nhiều hơn, còn nếu tác động không đáng kể “quyền quyết định tại nơi làm việc”
thì người lao động A sẽ không còn thõa mãn trong khi người lao động B không bị
ảnh hưởng bởi gái trị đo lường này.
Theo mô hình này, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của nhân viên đối
với công việc được phân thành các nhóm chính sau đây:
Tính chất công việc:
Bao gồm các yếu tố, đặc điểm của công việc việc mà những yếu tố này tác
động đến kết quả làm việc của người lao động. Đề tài ứng dụng mô hình của Edwin
Locke , xem xét tính chất công việc theo các yếu tố sau:
-
Công việc phù hợp với khả năng, sở trường.
Công việc được phân công hợp lý.
Khối lượng công việc không quá áp lực.
Công việc phù hợp với ngành nghề được đào tạo.
Công việc hiện tại mang lại hứng thú.
Công việc có sự ổn định.
Tiền lương và phúc lợi:
Theo Stanton và Croddley (2000), sự thỏa mãn về tiền lương liên quan đến
cảm nhận của nhân viên về tính công bằng trong trả lương. Khi phân phối thu nhập
được xem là công bằng dựa trên nhu cầu của công việc, cấp độ kỹ năng của cá nhân
và những tiêu chuẩn phân phối trong cộng đồng…thì kết quả tạo ra sẽ là sự thỏa
mãn. Sự thỏa mãn về tiền lương được đo lường qua các tiêu thức sau:
-
Tiền lương được trả công bằng.
Tiền lương được trả đúng hạn
Tiền lương nhận phản ánh đúng những đóng góp của mình cho khách sạn.
Tiền lương đảm bảo được cuộc sống.
Phúc lợi hay còn gọi là lương bổng đãi ngộ gián tiếp về mặt tài chính. Phúc lợi
bao gồm hai phần chính: phúc lợi theo luật pháp quy định và phúc lợi cho các doanh
nghiệp tự nguyện áp dụng một phần nhằm kích thích động viên nhân viên làm việc
và một phần nhằm duy trì và lôi cuốn người có tài về làm việc cho doanh nghiệp.
Các tiêu thức sau đo lường sự thõa mãn về phúc lợi:
-
Chính sách bảo hiểm xã hội và y tế được thực hiện đầy đủ.
18