1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Bảng 2.14: Đánh giá về công đoàn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (857.8 KB, 82 trang )


3,8833; 4,0833 giá trị kiểm định là 3, kết quả kiểm định cho thấy cả ba biến lần lượt

có giá trị sig là 0.000; 0.000; 0.000 nhỏ hơn mức ý nghĩa 0.05, đủ bằng chứng thống

kê để bác bỏ giả thuyết H 0, chấp nhận giả thuyết H1, nghĩa là mức đánh giá trung

bình trên 3, hay nhân viên tại khách sạn Sài Gòn Morin Huế hài lòng ở mức trên

trung lập với các chỉ tiêu này. Riêng chỉ tiêu “công đoàn luôn giải quyết tranh chấp

kịp thời” được đánh giá vói giá tri trung bình là 3,7833, giá trị kiểm định 4. Sig là

0,031 nhỏ hơn mức ý nghĩa 0,05 nên đủ cơ sở thống kê để bác bỏ giả thuyết H0,

chấp nhận giả thuyết H1, nghĩa là mức đánh giá trung bình chưa tới 4 nhưng trên 3,

hay nhân viên tại khách sạn Sài Gòn Morin Huế khá hài lòng với chỉ tiêu này.

Đối với tiêu chí “công đoàn luôn giải quyết tranh chấp kịp thời” có 25 nhân

viên (41,7%) có ý kiến trung lập, 23 nhân viên (38,3%) và 12 nhân viên (20%) hài

lòng và rất hài lòng về chính sách này. Chỉ tiêu “công đoàn thực hiện tốt các chức

năng bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhân viên”, 20 nhân viên (20%) có ý kiến

trung lập, 26 nhân viên (43,3%) nhân viên hài lòng, 14 nhân viên (22,3%) rất hài

lòng. Chỉ tiêu “công đoàn tiếp thu nắm bắt ý kiến của nhân viên có 31,7% nhân viên

(19 người) có ý kiến trung lập, 48,3% nhân viên(29 người) hài lòng, và 20% nhân

viên (12 người) rất hài lòng về chính sách này. Cuối cùng “công đoàn quan tâm đến

đời sống nhân viên” có 48,3% nhân viên (29 người) và 30% nhân viên (18 người)

hài lòng và rất hài lòng về công tác này của công đoàn, còn lại 21,7% nhân viên (13

người) có ý kiến trung lâp. Điều này, cho thấy công đoàn ở khách sạn Sài Gòn

Morin Huế thực hiện khá tốt các công tác đối với nhân viên trong tổ chức và nhân

viên cũng khá hài lòng về điều này. Để thực hiện tốt chức năng tham gia quản lý,

công đoàn cần đẩy mạnh những nội dung hoạt động cụ thể như :Tổ chức phong trào

thi đua lao động giỏi trong công nhân, viên chức và người lao động là biện pháp

tổng hợp nhất để họ trực tiếp tham gia quản lý. Vận động, tổ chức công nhân, viên

chức và người lao động tham gia xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh

doanh, nhiệm vụ công tác, tham gia quản lý lao động, tìm việc làm và tạo điều kiện

làm việc thuận lợi cho công nhân, viên chức và lao động, Công đoàn tham gia trong

58



lĩnh vực tiền lương, tiền thưởng của công nhân, viên chức và người lao động.

,công đoàn tham gia trong việc xây dựng và thực hiện các cơ chế quản lý mới,….



2.2.3.4. Kiểm định One_Sample T_test đối với sự hài lòng của nhân viên về nhân tố

khen thưởng và thời gian làm việc( nhân tố ảnh hưởng lớn nhất đến sự hài lòng về

công việc của nhân viên)

Theo nghiên cứu thì đánh giá về chế độ khen thưởng và thời gian làm việc của

nhân viên ở khách sạn Sài Gòn Morin Huế là tương đối hài lòng với các tiêu chí đã

đưa ra: có nhiều chính sách khen thưởng và động viên nhân viên xuất sắc, được

khen thưởng kịp thời, được khen thưởng thỏa đáng, thời gian nghỉ ngơi giữa các ca

là hợp lý.

Bảng 2.12: Đánh giá về Chế độ khen thưởng và thời gian làm việc

One sample t-test

Khen thưởng và thời gian làm việc



trị Sig. (2-tailed)

Giá

trị Giá

trung bình kiểm định



Có nhiều chính sách khen thưởng và động 3,8833

viên nhân viên xuất sắc.



3



0.000



Được khen thưởng kịp thời



3.8500



3



0.000



Được khen thưởng thõa đáng



3.9833



3



0.000



Thời gian nghỉ ngơi giữa các ca hợp lý



4.1500



4



0.107



(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)

Các biến “ Có nhiều chính sách khen thưởng và động viên nhân viên xuất sắc”;

“Được khen thưởng kịp thời”; Được khen thưởng thỏa đáng”; “Thời gian nghỉ ngơi

giữa các ca là hợp lý” có giá trị trung bình lần lượt là 3,8833; 3,8500; 3,9833;

4,1500, giá trị kiểm định là 3 với mức ý nghĩa quan sát Sig. (2-tailed) lần lượt là

0.000; 0.000; 0.000; 0.000 nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý nghĩa α là 0,05. Như

vậy, với độ tin cậy 95%, có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả thuyết H 0, chấp

59



nhận giả thuyết H1, nghĩa là mức đánh giá trung bình chưa tới 4 nhưng trên 3, hay

nhân viên tại khách sạn Sài Gòn Morin Huế khá lòng với các chỉ tiêu thuộc chế độ

khen thưởng và thời gian làm việc tại công ty đã nêu trên.

Riêng đối với biến” thời gian nghỉ ngơi giữa các ca hợp lý” có giá trị trung

bình là 4,1500 lớn hơn giá trị kiểm định là 4, mức ý nghĩa quan sát Sig. (2-tailed) là

0.107, như vậy, với độ tin cậy 95%, có không đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ giả

thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1, nghĩa là nhân viên tại khách sạn Sài Gòn Morin

Huế hài lòng với tiêu chí này ở mức trên trung lập.

Trên thực tế khảo sát, có 30% nhân viên (18 người) trong tổng số 60 nhân viên

được điều tra làm việc tại khách sạn Sài Gòn Morin cho ý kiến trung lập với chính

sách khen thưởng và thời gian làm việc ở khách sạn. 51,7% nhân viên( 31 người) và

18,3% nhân viên ( 11 người) hài lòng và rất hài lòng về chính sách này. Với việc

thực hiện tốt các chính sách khen thưởng cho các nhân viên sẽ là nguồn động viên ,

giúp nhân viên cầu tiến, phấn đấu hoàn thành tốt các nhiêm vụ công việc. Ngoài

viêc công ty có nhiều chính sách khen thưởng đối với nhân viên, thì các chính sách

này cũng cần phải được thực hiện một cách kịp thời, thỏa đáng công bằng giữa các

nhân viên. Theo khảo sát, có 28,3% nhân viên (17 người) có ý kiến trung lập với

việc thực hiện chính sách khen thưởng thỏa đáng của khách sạn , 45% nhân viên (27

người) và 26, 7% nhân viên (16 người) hài lòng và hài lòng là khách sạn thực hiên

với khen thưởng thõa đáng đối với các nhân viên. Có 33 người ( 55% nhân viên) và

9 người ( 15% nhân viên) đồng ý và rất đồng ý là khách sạn thực hiện chính sách

khen thưởng kịp thời, còn 18 người( 30% nhân viên) có ý kiến trung lập.

Việc thực hiện khen thưởng kịp thời và thỏa đáng đối với những đóng góp của

nhân viên trong tổ chức sẽ tạo tâm lý tốt và khiến cho nhân viên cảm thấy mình

được đối xử công bằng và được sự quan tâm của tổ chức. Qua kết quả điều tra ta có

thể nói việc thực hiện các chính sách khen thưởng ở khách sạn Sài Gòn Morin Huế

là khá tốt, và nhân viên cúng khá hài lòng về chính sách này của công ty.

60



Ngoài các chính sách khen thưởng, thì việc sắp xếp, bố trí thời gian làm việc

hợp lý cho các nhân viên cũng là một yếu tố rất quan trọng giúp nhân viên thực hiện

tố nhiệm vụ công việc, theo khảo sát có 48.3% nhân viên (29 người) hài lòng với

thời gian làm việc của mình, 33,3% nhân viên (20 người) rất hài lòng và 18,3% nhân

viên (11 người) có ý kiến trung lập với chính sách này của khách sạn.

2.2.3.5. Kiểm định One_Sample T_test đối với sự hài lòng của nhân viên về nhân tố

tiền lương.



Theo nghiên cứ thì đánh giá về tiền lương của nhân viên tại khách sạn Sài Gòn

Morin Huế là tương đối hài lòng với các chỉ tiêu: tiền lương nhận được phản ánh

đúng đóng góp tiền lương được trả đúng hạn, tiền lương được trả công bằng, tiền

lương đảm bảo cuộc sống, chính sách bảo hiểm và y tế được thực hiện đầy đủ.

Bảng 2.12: Đánh giá về Tiền lương.

One sample t-test

Chế độ lương



trị Sig. (2-tailed)

Giá

trị Giá

trung bình kiểm định



Tiền lương nhận được phản ánh đúng đóng 3.9000

góp.



3



0.000



Tiền lương được trả đúng hạn



4,1167



3



0.000



Tiền lương được trả công bằng



4,0067



3



0.000



Tiền lương đảm bảo cuộc sống



3.9167



3



0.000



Chính sách bảo hiểm và y tế được thực hiện 4.0500

đầy đủ.



3



0.000



(Nguồn: Kết quả xử lý số liệu trên phần mềm SPSS)

Các biến “ tiền lương nhận được phản ánh đúng đóng góp tiền lương được trả đúng

hạn, tiền lương được trả công bằng, tiền lương đảm bảo cuộc sống, chính sách bảo

hiểm và y tế được thực hiện đầy đủ” có giá trị trung bình lần lượt là 3,9000; 4,1167;

4,0067; 3,9167; 4,0500, giá trị kiểm định là 3 với mức ý nghĩa quan sát Sig. (2tailed) lần lượt là 0.000; 0.000; 0.000; 0.000; 0.000 nhỏ hơn rất nhiều so với mức ý

61



nghĩa α là 0,05. Như vậy, với độ tin cậy 95%, có đủ bằng chứng thống kê để bác bỏ

giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1, nghĩa là mức đánh giá trung bình chưa tới 4

nhưng trên 3, hay nhân viên tại khách sạn Sài Gòn Morin Huế khá hài lòng với các

chỉ tiêu thuộc chế độ lương thưởng ở trên.

Trên thực tế khảo sát, có 26,7% nhân viên (16 người) cho ý kiến trung lập,

56,7% nhân viên (34 người) và 16,7% nhân viên (10 người) hài lòng và rất hài lòng

với kết quả tiền lương họ nhận được so với công sức bỏ ra. Mặc dù một khi nhân

viên đồng ý vào làm việc tại khách sạn tức là họ đã đồng ý với mức lương được đề

ra trong hợp đồng, nhưng trong quá trình làm việc lại nảy sinh nhiều vấn đề khiến

cho một số người không còn đồng ý với mức lương đó nữa. Ví dụ như trong lúc

người này siêng năng thì lại có người khác không nhiệt tình làm việc, hay những lúc

đông khách thì khối lượng công việc là rất nhiều, chủ yếu tập trung vào các bộ phận

buồng phòng, nhà hàng; mặc dù vậy mức lương mà người nhân viên nhận được vẫn

không thay đổi và được tính theo hệ số quy định, điều này dẫn đến sự bất mãn ở một

số nhân viên. Việc mức lương có tương xứng với kết quả đóng góp không một phần

phụ thuộc vào công tác bố trí, phân công nhiệm vụ. Định mức công bằng lượng

công việc với mức lương của nhân viên là việc làm cần thiết để nhân viên cảm thấy

những gì họ nhận được là xứng đáng với những gì họ đã bỏ ra, từ đó mới duy trì

được sự hài lòng khi làm việc.

Đối với tiêu chí “tiền lương được trả đúng hạn”, 18,3% nhân viên (11 người)

có ý kiến trung lập, 51,7% nhân viên (31 người) hài lòng và 30% nhân viên (18

người) rất hài lòng vì việc trả lương đúng hạn của khách sạn , điều này sẽ tạo niềm

tin của nhân viên đối với tổ chức.

Liên quan đến vấn đề tiền lương còn có sự hợp lý trong chính sách lương.

Chính sách lương không những thể hiện sự tương xứng giữa tiền lương và kết quả

công việc của một người mà còn thể hiện sự hợp lý, công bằng trong phân phối tiền

lương giữa các bộ phận. Sự hợp lý thể hiện ở chỗ mức lương không quá cách biệt

đối với những công việc tương đương, và phù hợp với kết quả hay doanh thu mà bộ

62



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (82 trang)

×