Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (238.22 KB, 46 trang )
Phân tích thiết kế hệ thống
Nhóm 3
Mức 0:
DFD mức khung cảnh (mức 0): Đây là mô hình hệ thống ở mức tổng quát nhất, ta
xem cả hệ thống như một chức năng. Tại hệ thống này chỉ có duy nhất một chức năng.
Các tác nhân ngoài và đồng thời các luồng dữ liệu vào ra từ tác nhân ngoài hệ thống là
xác đinh.
Hình 4.
Giảng viên: Lê Thị Mỹ Dung
Sơ đồ luồng dữ liệu mức 0 của QL Sinh viên
22/46
Phân tích thiết kế hệ thống
Nhóm 3
Mức 1:
DFD mức đỉnh (mức 1) : Được phân rã từ DFD mức khung cảnh với các chức năng
phân rã tương ứng mức 2 của DFD. Các nguyên tắc phân rã:
- Các luồng dữ liệu được đảm bảo an toàn.
- Các tác nhân ngoài bảo toàn.
- Có thể xuất hiện các kho dữ liệu.
- Bổ sung thêm các luồng dữ liệu nội tại nếu cần thiết.
Giảng viên: Lê Thị Mỹ Dung
23/46
Phân tích thiết kế hệ thống
Hình 5.
Nhóm 3
Sơ đồ luồng mức 1 của QL Sinh viên
Mức 2:
DFD dưới mức đỉnh phân rã từ DFD mức đỉnh. Các chức năng được định nghĩa
riêng từng biểu đồ hoặc ghép lại thành một biểu đồ trong trường hợp biểu đồ đơn.
♦ Sơ đồ luồng mức 2 của quản lý sinh viên bộ phận đào tạo
Hình 6. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 2 – Quản lý Đào tạo
Giảng viên: Lê Thị Mỹ Dung
24/46
Phân tích thiết kế hệ thống
♦
Nhóm 3
Sơ đồ luồng dữ liệu mức 2 của quản lý sinh viên bộ phận Hành chính.
Hình 7.
Sơ đồ luồng dữ liệu mức 2 – Quản lý Hành chính
Giảng viên: Lê Thị Mỹ Dung
25/46
Phân tích thiết kế hệ thống
♦
Nhóm 3
Sơ đồ luồng mức 2 của quản lý sinh viên bộ phận Công tác rèn luyện thi đua.
Hình 8.
Sơ đồ luồng dữ liệu mức 2 - Quản lý sinh viên bộ phận Công tác rèn luyện,
thi đua
Giảng viên: Lê Thị Mỹ Dung
26/46
Phân tích thiết kế hệ thống
Nhóm 3
Chương 3. Phân tích hệ thống về dữ liệu
A.
Các mô hình và phương tiện biểu diễn dữ liệu
Mô hình thực thể liên kết (ER)
1.
ER kinh điển
Trong ER kinh điển, có hai ràng buộc phải được thỏa mãn đối với kiểu thuộc
tính:
Giá trị duy nhât: mỗi thuộc tính của một thực thể có thể lấy một và
chỉ một giá trị duy nhất.
Giá trị sơ đẳng: giá trị thuộc tính không thể chia tách thành các
thành phần nhỏ hơn (nghĩa là không thể định nghĩa một kiểu thuộc tính từ các kiểu
thuộc tính khác, bằng cách hợp thành hay rút gọn).
Biểu diễn đồ họa các khái niệm mô hình ER kinh điển:
Thực thể được biểu diễn bởi một hình chữ nhật, gồm hai ngăn: ngăn trên chứa
tên của kiểu thực thể, ngăn dưới chứa danh sách các thuộc tính của nó. Các kiểu
thuộc tính hợp thành khóa của kiểu thực thể được gạch dưới và đặt lên đầu danh
sách (Hình 9):
Hình 9. Các thực thể
Giảng viên: Lê Thị Mỹ Dung
27/46
Phân tích thiết kế hệ thống
Nhóm 3
Kiểu liên kết được biểu diễn bởi một hình thoi, được nối bằng nét liền tới các
thực thể tham gia liên kết. Trong hình thoi viết tên kiểu liên kết (tên này có thể
không có nếu không cần làm rõ) - Hình 10.
Ví dụ:
Hình 10. Biểu diễn liên kết
Biểu diễn các kiểu liên kết:
o Liên kết đệ quy: Là kiểu liên kết giữa một kiểu thực thể với chính
nó, tức là kết nối các cặp phần tử trong cùng một kiểu thực thể.
o Nhiều kiểu liên kết giữa hai kiểu thực thể: Phải vẽ chúng riêng rẽ
(không được nhập vào nhau)
o Kiểu liên kết có thuộc tính: Ghi danh sách các thuộc tính bên cạnh
hình thoi. Cũng có thể vẽ thêm một hình chữ nhật hai ngăn (như một kiểu thực thể)
ngăn tên có thể chứa tên kiểu liên kết hay bỏ trống, ngăn thuộc tính chứa danh sách
các thuộc tính, bổ sung các thuộc tính khóa của kiểu thuộc tính tham gia liên kết.
Hình chữ nhật này được nối với hình thoi bằng một hình đứt nét.
o Kiểu liên kết nhiều ngôi: Ít gặp hơn, nhưng cũng khó thể hiện hơn.
Ta có mô hình ER kinh điển của hệ thống (Hình 11):
Giảng viên: Lê Thị Mỹ Dung
28/46