1. Trang chủ >
  2. Thể loại khác >
  3. Tài liệu khác >

Chương 2: Một số biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ Tiếng hát trong rừng của Hữu Thỉnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.8 KB, 39 trang )


Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của

Hữu Thỉnh

5 Đêm chuẩn bị



Chính khẩu súng đã làm ta tươi tốt



X



Mưa choang choang như đá đập trên đầu



X



đất đẫm ướt gian nan khơng định trước



X



ta nóng lòng ơm súng ngóng ngày lên



X



Ta đi trong rừng suốt một thời trai trẻ



X



6 Giấc ngủ trên

đường ra trận



Cả cái vấp cũng găm thành nỗi nhớ



X



Mặc bom Mỹ cắn vào đêm mơ mộng



X



7 Mùa hạ đi đâu

8 Sang thu



Chùm vải trọc đầu trốn biệt trên cây

Có đám mây mùa hạ

Vắt nửa mình sang thu



X

X



9 Tiếng hát trong

rừng



Người bỗng bồn chồn tốt tươi náo động

Tay vẫy tay mình mà tưởng nắm tay ai



X



Anh vịn vào tiếng hát vượt gian lao



X



đừng đánh đu tơi, đừng chòng chàng,

váng vất



X



tơi là nỗi khát khao không mỏi của trên

bờ



X



Con chim xanh mê trái lựu trước vườn

Mùa hạ trôi qua từ ngày chim trốn tiếng



X



Nếu em về đường sơng gió sẽ thơi than

thở bến đò

Những mầm cây ríu rít nói về em

Em đỏ thắm một mình đi giữa lá



X



em kiêu kỳ và đùa dai, điều đó có theo

anh ra trận khơng



X



trăng thân mật lại mập mờ xa lạ



X



10 Tôi đi bào ngư



11 Trở lại mùa xuân



12 Ý nghĩ không vần



SVTH: Lê Thị Mai



16



X



Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của

Hữu Thỉnh

Anh khơng ngại phong thư có những

dòng dang dở



X



Dựa vào bảng 1 chúng tôi nhận thấy rằng: Khảo sát 22 bài thuộc tập thơ Tiếng

hát trong rừng thì có 12 bài sử dụng biện pháp điệp âm, tuy vậy lại có bài sử dụng

nhiều (Chợ chim, Chuyến đò đêm giáp ranh, Đêm chuẩn bị,) nhưng có bài sử

dụng ít (Mùa hạ đi đâu, Qua sông, Sang thu, Giấc ngủ trên đường ra trận). Trong

12 bài đó có tổng cộng 30 lần sử dụng, nhưng chỉ có 3 lần sử dụng điệp vần còn lại

là sử dụng biện pháp điệp phụ âm đầu.

Tuy nhiên Hữu Thỉnh chỉ sử dụng điệp ba âm liên tiếp và điệp cách quãng ba

âm tới bốn âm. Khác với một số nhà thơ như Tố Hữu, Nguyễn Du hay Tú Mỡ thì

sử dụng điệp cả dòng thơ hay cả một đoạn như Tú Mỡ sử dụng tồn phụ âm "m" để

diễn tả cảnh trời mưa:

Mênh mơng muôn mẫu một màu mưa

Mỏi mắt miên mang mãi mịt mờ

Mộng mị mỏi mòn mai một một

Mĩ miều mai mắn mây mà mơ

2.1.2 Tác dụng của biện pháp điệp âm

Điệp âm là một biện pháp được sử dụng chủ yếu trong thơ, bằng cách cố ý lặp

lại một số yếu tố ngữ âm nào đó. Hữu Thỉnh đã vận dụng biện pháp điệp âm một

cách linh hoạt nhằm tạo ra nhiều tác dụng khác nhau:

Phép điệp âm được sử dụng trước hết để tơ đậm lên hình tượng, cảm giác mà

tác giả muốn đề cập. Trong bài Chiều sông Thương Hữu Thỉnh bằng biện pháp

điệp âm “m” lại làm nổi bật lên một hình ảnh khác:

Cho sắc mặt mùa màng

Đất quê mình thịnh vượng

Với sự lặp lại âm đầu /m/ đây là âm môi, tắc, hữu thanh nên khi phát âm gợi

sự nhấn mạnh vào đối tượng được đề cập, cụ thể là hình tượng mặt mùa màng làm

sao mùa màng lại có mặt đây chỉ là một phép điệp âm mà tác giả sử dụng với mục

đích làm nổi bật lên nó, ý nói tới sự thịnh vượng, bội thu.

Cũng là sử dụng phép điệp âm nhưng lại để làm nổi bật lên một cảm xúc:

Rừng cảm thấy điều gì khơng nói ra khơng được

SVTH: Lê Thị Mai



17



Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của

Hữu Thỉnh

Ta nóng lòng ơm súng ngóng ngày lên

(Đêm chuẩn bị – Hữu Thỉnh)

Với biện pháp điệp vần “ong”, đây là vần có sự kết hợp của âm /o/ (ngun

âm hàng sau, hơi hẹp, tròn mơi) cùng với âm /η/ (âm cuối lưỡi, tắc, vang), Hữu

Thỉnh đã làm nổi bật lên cảm xúc của người chiến sĩ trước đêm chuẩn bị ra trận.

Đây là tâm trạng thôi thúc, không thể chờ đợi thêm được nữa các anh muốn ra trận

đánh giặc ngay nhưng ngày mai chưa đến chỉ có thể trong ngóng, khơng ngủ được

nên ơm súng đợi.

Điệp âm còn là một biện pháp, cách thức tạo liên tưởng, tưởng tượng cho

người đọc, chính vì thế mà lời thơ trở nên giàu hình ảnh, giàu màu sắc, âm thanh.

Con chim xanh mê trái lựu trước vườn

Mùa hạ trôi qua từ ngày chim trốn tiếng

Em ở đâu? Cây thưa và bến rộng

(Trở lại mùa xuân – Hữu Thỉnh)

Khi đọc đoạn thơ trên chúng ta bắt gặp bốn âm /ţ/ (trái – trước – trôi – trốn)

đây là âm quặt lưỡi, âm tắc và vô thanh. Hữu Thỉnh bằng biện pháp điệp âm đã

góp phần khiến người đọc liên tưởng tới một bức tranh đa màu sắc, màu xanh của

chim, màu của trái lựu, màu mùa hạ đi qua và nổi bật hơn hẳn là hình ảnh trái lựu

trước vườn.

Núi chạy đến gần lại mỏng manh như sương

Trăng thân mật lại mập mờ xa lạ

Nhưng con đường chỉ một con đường thôi

(Ý nghĩ không vẫn – Hữu Thỉnh)

Âm “m” xuất hiện ba lần, biện pháp láy âm đã được Hữu Thỉnh vận dụng một

cách tài tình, tạo liên tưởng tới một bức tranh đầy thơ mộng, có núi, có trăng rồi cả

con đường nhưng nổi bật hơn cả là trăng vừa thân mật nhưng cùng mập mờ bí ẩn,

nó chính là điểm nhấn rất riêng trong bức tranh này.

Điệp âm còn có tác dụng bổ sung ý nghĩa cho câu, đồng thời nối kết các câu

lại với nhau:

Anh vũ mua bán đàng hoàng

Ăn xong múa lượn cả làng cùng xem

(Chợ chim – Hữu Thỉnh)

Ở đây tác giả đã sử dụng điệp vần “ang” (đàng – hoàng – làng), đàng hoàng

dùng để bổ sung nghĩa cho việc mua bán của Anh vũ bởi nếu tách nó ra thì người

SVTH: Lê Thị Mai



18



Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của

Hữu Thỉnh

ta khơng biết việc mua bán đó có được coi trọng, tin tưởng hay khơng, thêm nữa

đây cũng là từ dùng để nối câu trước với câu sau. Chữ làng ở câu sau lại là từ dùng

để bổ sung nghĩa và nối chúng lại với nhau, chính vì vậy cả câu thơ tưởng chừng

như rời rạc, nhưng nhờ điệp âm chúng lại gắn bó chặt chẽ và bổ sung nghĩa cho

nhau.

Điệp âm, ngoài những tác dụng trên, còn tạo nên tính nhịp điệu, cân đối cho

câu thơ. Tính nhịp điệu được tao nên nhờ sự bố trí đồng đều số lượng âm tiết giữa

các vế cũng như các câu có sử dụng biện pháp điệp âm. Có thể lấy ví dụ trong các

câu sau: “đừng đánh đu tơi, đừng chòng chàng, váng vất”. Ở đâu các vế đều có số

lượng âm tiết gần như bằng nhau hoặc bằng nhau làm cho câu văn có nhịp điệu,

cân đối như một lời khuyên chân thành đừng chờ đợi, nấn ná, cũng đừng ngạc

nhiên. Cũng tương tự như vậy, tính nhịp điệu của câu thơ “chèo bẻo đanh đá nói

điều chanh chua”, cũng được tạo nên nhờ sự bố trí đồng đều số lượng âm tiết, các

vế đều có bốn âm tiết.

Nhìn chung phép điệp âm tuy được Hữu Thỉnh sử dụng không nhiều, nhưng

mỗi phép điệp là một dụng ý nghệ thuật của nhà văn, có nhiều tác dụng nhưng

chung quy lại cũng nhằm để tạo ra sự cộng hưởng ý nghĩa, có tác dụng tơ đậm

thêm hình tượng hoặc xúc cảm, gợi liên tưởng, đồng thời giúp cho lời văn, lời thơ

thêm nhạc tính.

2.2 Biện pháp điệp thanh

2.2.1 Thống kê

Bảng 2: Biện pháp điệp thanh trong tập thơ Tiếng hát trong rừng của Hữu

Thỉnh

STT



Ngữ liệu



Phân loại

Điệp

thanh

bằng



1 Bầu trời trên Thu ơi thu à ta biết nói thế nào.

giàn mướp



X



2 Chiều sơng Ơi con sơng màu nâu



X



SVTH: Lê Thị Mai



19



Điệp

thanh trắc



Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của

Hữu Thỉnh

Thương



Ơi con sơng màu biếc

Dâng cho mùa sắp gặt

Bồi cho mùa phơi phai

3 Chuyến đò Bến đò chìm trong đêm mênh mơng

đêm giáp ranh

Đêm căng như tờ giấy

Chia đều sang hai trang

4 Đêm chuẩn

bị

5 Đi trong mây

6 Sang thu



7 Ý nghĩ

khơng vần



X

X



Ta nhìn lên trời, trời dậy ta khao khát

Ta đi trong trừng, rừng nuôi ta dài rộng

Đi trong mây anh nghe tiếng chim

Sương chùng chình qua ngõ



X



Đã vơi dần cơn mưa

Sấm cũng bớt bất ngờ



X



X

X

X



em kiêu kỳ và đùa dai, điều đó có theo X

anh ra trận khơng thì đừng hỏi



Trên tháp pháp xe tăng

X

những ý nghĩa cứ xóc nảy lên và chắp



Dựa vào bảng 2 chúng tôi thấy rằng trong 22 bài thuộc tập Tiếng hát trong

rừng chỉ có 7 bài có sử dụng biện pháp điệp thanh, nhưng tần suất sử dụng khơng

nhiều chỉ có một đến hai hoặc ba lần sử dụng trong một bài.

Trong 7 bài có sử dụng biện pháp điệp thanh thì chỉ có 11 lần sử dụng, điệp

thanh bằng chín lần và điệp thanh trắc hai lần. Khác với văn chính luận của Hồ Chí

Minh thì điệp thanh trắc lại được sử dụng nhiều hơn điệp thanh bằng.

2.2.2 Tác dụng của biện pháp điệp thanh

Điệp thanh có hai dạng: điệp thanh bằng và điệp thanh trắc, mỗi dạng lại có

những tác dụng khác nhau. Biện pháp điệp thanh trong tập Tiếng hát trong rừng

mà Hữu Thỉnh sử dụng cũng khơng thể thốt ra khỏi dòng chảy của nó.

Điệp thanh bằng được Hữu Thỉnh sử dụng nhằm tăng tính tạo hình cho những

sự vật, hiện tượng mang dáng hình dịu dàng, nhẹ nhàng, êm ả. Đó là hình ảnh con

sơng Thương thơ mộng:

Ơi con sơng màu nâu

Ơi con sông màu biếc

SVTH: Lê Thị Mai



20



Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của

Hữu Thỉnh

Dâng cho mùa sắp gặt

Bồi cho mùa phôi phai

(Chiều sông Thương – Hữu Thỉnh)

Chỉ với một đoạn thơ mà tác giả đã sử dụng tới 14 thanh bằng, chính điều này

đã làm người đọc liên tưởng đến một con sơng có dòng chảy nhẹ nhàng, êm ả gắn

với đời sống trồng trọt của người dân. Tất cả cứ êm đềm, chầm chậm nhưng vui

tươi.

Hay để diễn tả màn sương của mùa thu Hữu Thỉnh đã dùng liên tiếp 4 thanh

bằng “Sương chùng chình qua ngõ” để diễn tả sự chầm chậm, nhè nhẹ của màn

sương, tất cả đã biến chúng thành những cô bé cậu bé chẳng muốn tan nên cố náu

mình đi.

Điệp thanh bằng còn được Hữu Thỉnh dùng để diễn tả cảm xúc lưu luyến với

mùa thu, mới bất chợt hỏi rằng “thu ơi thu à ta biết nói thế nào”. Bốn thanh bằng

được sử dụng nối tiếp nhau làm cho ta cảm thấy tiếng gọi sao buồn đến thế, có cái

lưu luyến khơng vồ vập hay trách móc mà nhẹ nhàng, đằm thắm.

Ngược lại với tính chất gày khúc điệp thanh trắc được dùng để nói đến một

cái gì mạnh mẽ, dứt khốt:

Trên tháp pháp xe tăng

những ý nghĩa cứ xóc nảy lên và chắp vá

(Ý nghĩ khơng vần – Hữu Thỉnh)

Chỉ hai câu thơ nhưng Hữu Thỉnh dùng tới 10 thanh trắc để diễn tả những suy

nghĩ đầy mạnh mẽ cứ hiển hiện trong suy nghĩ như khí thế của những người chiến

sĩ trong cuộc chiến đấu chống quân thù.



SVTH: Lê Thị Mai



21



Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của

Hữu Thỉnh

2.3 Biện pháp hài thanh

2.3.1 Thống kê

Bảng 3: Biện pháp hài thanh trong trong tập thơ Tiếng hát trong rừng của Hữu

Thỉnh

STT

1 Chiều

sơng

Thương



Phân tích ngữ liệu

BTTBB

TBBTT

BTBBT

TTBBB



STT

Ngữ liệu

2 Câu cá TBBT

bên

bờ TBTB

sơng

TBBTB

Sêpơn

BBBTB



TTTBB

BTBTT

TBBTT

TBBTB



BBTTB

TBBTT

TTBB

TBTT



TBBTB

TTBTT

TTBTT

TBBTB



TBBTB

TBBTT

TTTBB

TBBTT



TBBTB

TBBTT

TTBTT

BTBTB



BTBTBTT

BTTTTTB

TTBTB

TTBTT



BTTBB

TBBTT

TBBTT

TBBTB



TBTBB

BBBBB

BTBTT

TBTTB



TBBTB

BBBTT

TBBTT

TBBBB



TTTTB

TBBTT

TTBBT

BTBTB



BBBBB

BBBBT

BBBTT

BBBBB



TTTBB

TBTTT

TTTBB

TTBTT



TBBTB

SVTH: Lê Thị Mai



22



Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của

Hữu Thỉnh

TBBTT

BBBTT

TBBBB

3 Bầu trời BBBBTTTB

trên giàn BTTBBBTT

mướp

TTBBBBBBT

TBBBTTBB



4 Chợ

chim



TBBTTTBB

BTTTBBTT

TTBTTTBB

BTTTBBTT



BBBTTB

BBTTTBTB

BTBTBB

BBTTTBBB



BBBBBTBBBB

TBBBBBTT



BBTTBB

BBTTTBBB

BTBTBB

TBTTBBTB



TBBTB,BBBTT

TTTBBTTBB

BBT

BTBBT

BBBBTTBB.



5 Chuyến

đò đêm

giáp ranh



BBBTTB

TBTTTBBB

BBBTTB

TBTTTBTB



TBTTBBBTB

TTTBTBBBT

TTTBBBTT

TBBBTTBB



TTBTTB

BTBTTBBB

BBBTBB

BTBTTBTB

BBTTTB

TBTTTBBB

TBTTBB

BBBTBBBB

6

Đêm BBTBBTBB

chuẩn bị

BBBBBBBBBT

BTTTBBTT

BBBTTBB



TBBBBBB

BBTBBBBTT

BTBTBBTB

TBTBBBTTBB



BTTBB

BBTBBBBTT

TTBTBBT

TTBBTTTBB



TTBTTBB

BTTTBTT

TBBBTBTT

BBBBT



BTTBB

TTTTBBBT

TTTBBBBBBTT

BBTTBBTB



SVTH: Lê Thị Mai



23



Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của

Hữu Thỉnh

BBBBB

BTBTTBBTTTB

TTTBTBBTT

TTTTBBTT



BBBBBTBTB

BBBBBBBBT

TTBBTBTT

TBTBTTTBB



TTBTTBB

TTTBBTBTT

BTBTT

TTBTBTTTBB

TBTTB

TTTTBBT

BTBTTBBT

TBBBBTTBB



TTTBB

TBTBTBTT

TBTTTBBT

TBBBTTTTB

BBTBBTT

BBBBTTTTTTBB

TTBTBBBBT

BTTTBBTT

BBBTTBB



BTBBBTBB

TTTBBBTT

BTTBBBBT

TTBBTTBB



BBBBTTBB

TTTBBBTT

BTTBBBTBBB

BTBBTTBB



BBTBTTTB

TBTBTTBBT

BTBTTBBT

TBBTBTTBB



BTBBTTTBB

BTTTTBTT

TTTBBBTBTT

TTTBBBTTTB



BBBBBTBB

BBTBBBBT

TBBBBBTT

TTBBTTTBB



BTTTBBTT

BBBTTBB

BBBBTTBBT

TTBTBTTBB

BTBBTT

TBBTBTT

BTBBBTBB

BBTTBB

BTBBBTT

BTBBTT

BTBBTBB

BBTBTBBTT

BBBBT

TTBBTTTBB



TBBTTBB

BBTTTBTT



BTTTBBTT

SVTH: Lê Thị Mai



24



Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của

Hữu Thỉnh

BBBTTBB

BTTBB

BBTBBBBTT

BBTBB

TBB

BBBBTTBB

BTTBBBT

BTTBBBTT

BTBTTTBB



7 Đi trong BBBBTTBB

mây

TTTBBBBT

TBTTBBTT

BBBTTTBB



BBTBBTTT

BBTBTT

TTTTBBBBTT

TBBBBBTB

8

Sang TTBBT

thu

TBBTB

BBBBT

BBBTB



BBBBBTB

BTTBBBBT

BBBTBBTT

TBBTTTBB

TTBBTTBB

BTTTBBBT

TTTBBBTT

TBBTTTBB

9

Giấc BBBBTTBB

ngủ trên TBTBBTT

đường ra TBTBBTT

trận

TBBBBTBB

TBBBTBB

BTTBTBTT

BBTBBBTT

TBBBTTBB



BTTBB

BTBTT

TTBBT

TTBBB

TBBBT

TBBBB

TTTTB

BBBTT

10 Ý nghĩ BTBBTTTBT

không vần BBBTT

TBBBBBTTB

TTBBTBBBT

BTB

TBBTB

BBBBT

BTTTBBBTTTTBB



BBBBTTBB

TTTTBBTT

BTTBBBTT

TBBBBTBB

SVTH: Lê Thị Mai



TTTBBBTTB

BBTTBBT

BTTBBBBTTBB

25



Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của

Hữu Thỉnh

BTTBBBTT

TTTBTTTBBBBTT

BBTBB



TBBBTBB

TTBTTBTT

TBTTBBBT

BTBTTTBB



TBTTBTTBBT

BTBTTBB

TBTBBTT

TTTTBBTTB

BBBBBBBBTBBBTB

BBT

TTBBTTBTBBTT



TTBTTBB

BTBBBBTT

BBTTBBT

BBBTBBB

BTBBTTBB

TTTBBBT

BBTTBBTT

BTTTTTBB



BTBBBTTB

TBBBTTBB

TTBBBTT

BTTBB

TBBTTTTB

TTBBBBBT

TBBBBBT

BTBBTTBTTBTT

TTTBTTTBB

BTTBB

TTTTTTBBTT

TTTBTTBBB

BBTTTBBT

BBBTTBBB

BBTTBBB

BBTBBTTBBT

BBTTBTBBTT

BBTBBTTTB

BTTBB

BTTTBBTT



11 Gửi từ TTBBTTBB

đảo nhỏ

BTTTBBTT

TTTBBBBT

SVTH: Lê Thị Mai



BTBTBTTTTBB

12

Sau BTBBTTB

trận đánh TTBBBBTT

BBBTBBTT

26



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

×