Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.8 KB, 39 trang )
Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của
Hữu Thỉnh
thành trời. Thiếu một phương, thì khơng thành đất. Thiếu một đức, thì khơng thành
người.
Với ngắt nhịp đều đặn của các cấu trúc sóng đơi kết hợp với sự phối hợp các
thanh của mỗi âm tiết cuối ngữ đoạn đã tạo sự hài hoà, cân đối cho các câu văn. Có
khi các âm tiết đi liền nhau có sự nhịp nhàng với nhau (Xuân, Hạ, Thu, Đông,
Đông, Tây, Nam, Bắc, Cần - Kiệm – Liêm – Chính), có khi các âm tiết đứng xa
nhau nhưng vẫn có cân xứng nhờ sự luân phiên các thanh bằng trắc của các âm tiết
(mùa – phương - Bắc - đức - trời - đất - người), các âm tiết mở kết hợp với âm tiết
đóng (mùa - trời - người – phương- bắc - đức - đất), các âm tiết kết thúc bằng phụ
âm vang hữu thanh đi liền nhau (Cần, Kiệm, Liêm, Chính) tạo sự vang vọng, các
âm tiết đóng đứng cạnh nhau (bắc - đức - đất) tạo sự gân guốc, dứt khốt trong lời
nói.
1.3.2 Biện pháp điệp âm
Điệp âm là biện pháp cố ý lặp lại một số yếu tố ngữ âm nào đó (phụ âm đầu,
vần hoặc thanh) để tạo ra sự cộng hưởng ý nghĩa, có tác dụng tơ đậm thêm hình
tượng hoặc cảm xúc, gợi liên tưởng, đồng thời giúp cho lời văn, lời thơ thêm nhạc
tính.
Có hai loại biện pháp điệp âm:
Thứ nhất: Điệp phụ âm đầu là biện pháp tu từ ngữ âm lặp lại phụ âm đầu để
tạo ra sự trùng điệp về âm hưởng, tăng tính tạo hình và diễn cảm cho câu thơ. Tuỳ
theo đặc điểm của phụ âm đầu được chọn làm phương tiện mà nó có thể gợi những
liên tưởng tinh tế khác nhau.
Nỗi niềm chi rứa Huế ơi
Mà mưa xối xả trắng trời Thừa Thiên
Sự lặp lại các cặp phụ âm đầu n-n (nỗi niềm), m-m(mà mưa), x-x (xối xả), trtr (trắng trời), th – th (Thừa Thiên) một cách liên tiếp, gối đầu lên nhau tạo nên ấn
tượng mạnh mẽ về những cơn mưa triền miên, dai dẳng, khắc sâu thêm tâm trạng
đau đáu của tác giả về Huế.
SVTH: Lê Thị Mai
12
Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của
Hữu Thỉnh
Thứ hai: Điệp vần là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta cố ý tạo ra sự
trùng điệp về âm hưởng bằng cách lặp lại những âm tiết có phần giống nhau, nhằm
mục đích tăng sức biểu cảm, tăng nhạc tính cho câu thơ.
Điệp vần là một biện pháp tu từ rất phổ biến. Trước hết là thơ ca rồi đến ca
dao, tục ngữ, thành ngữ, văn xi và cả trong giao tiếp hàng ngày. Nói đến điệp
vần là trùng điệp cả âm chính, âm cuối và hầu hết cả thanh điệu.
Lá bàng đang đỏ ngọn cây
Sến giang mang lạnh đang bay ngang trời
( Tố Hữu )
Như vậy, trong hình thức điệp vần, vần khơng chỉ là yếu tố thuần túy hình
thức mang âm điệu, vần còn đóng vai trò là mối liên hệ ngữ nghĩa giữa các từ ngữ,
các câu mà nó nối liền.
Trong giao tiếp mà nhất là trong sáng tác văn học, biết vận dụng một cách
nghệ thuật các hình thức điệp vần sẽ đưa đến hiệu quả là làm cho câu thơ có tính
nhạc, tính liên tục; câu thơ nhịp nhàng, uyển chuyển, sinh động dễ nhớ. Đồng thời
điệp vần còn có tác dụng tăng thêm giá trị gợi cảm, sức mạnh biểu đạt, khả năng
diễn tả trạng thái, tư tưởng, tình cảm con người.
1.3.3 Biện pháp điệp thanh
Điệp thanh là biện pháp tu từ ngữ âm, trong đó người ta sử dụng lặp lại các
thanh điệu cùng nhóm (bằng/trắc) để tạo ra sự cộng hưởng về ý nghĩa, tăng tính
nhạc, tính tạo hình và diễn cảm cho câu thơ.
Mục đích thi đua ái quốc là gì ?
Diệt giặc đói khổ,
Diệt giặc dốt nát,
Diệt giặc ngoại xâm...
Sự xuất hiện liên tục các thanh trắc trong một ngữ đoạn lớn: Diệt giặc đói
khổ/Diệt giặc dốt nát/Diệt giặc ngoại xâm,... đã tạo ra hơi văn đặc biệt, góp phần
nhấn mạnh mục đích của việc “thi đua ái quốc” đặt ra đồng thời thể hiện ý chí
mạnh mẽ của người phát ngơn.
Sương nương theo trăng ngừng lưng trời
Tương tư nâng lòng lên chơi vơi
(Xuân Diệu)
SVTH: Lê Thị Mai
13
Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của
Hữu Thỉnh
Ở đây tác giả đã liên tiếp sử dụng các thanh bằng đã góp phần tạo nên sự êm
đềm, nhẹ nhàng, trầm, buồn.
SVTH: Lê Thị Mai
14
Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của
Hữu Thỉnh
Chương 2: Một số biện pháp tu từ ngữ âm trong tập
thơ Tiếng hát trong rừng của Hữu Thỉnh
2.1 Biện pháp điệp âm
2.1.1 Thống kê
Bảng 2: Thống kê biện pháp điệp âm trong tập thơ Tiếng hát trong rừng của Hữu
Thỉnh
STT
Ngữ liệu
Phân loại
1 Chiều sông Thương cho sắc mặt mùa màng
bên cầu con ghé đợi
cả chiều thu sang sơng
2 Chợ chim
3 Chuyến đò đêm
giáp ranh
Điệp
Điệp
phụ âm vần
đầu
X
X
Anh Vũ mua bán đàng hoàng
Ăn xong múa lượn cả làng cùng xem
X
Con sáo mua bán màu mè
X
Quạ đen đánh quỵt còn khoe đủ điều
X
Chèo bẻo đanh đá nói điều chanh chua
X
Bán thì bán đấy chẳng đòi cơng đâu
Tiếng bìm bịt bập bềnh trong đêm nước
lên
X
X
Đêm căng như tờ giấy
Chia đều sang hai trang
Người lái đò cố dấu đi hình dáng thật của
mình
4 Đi trong mây
SVTH: Lê Thị Mai
X
Đêm giáp ranh có cái gì đầm đậm
X
Đợi đồn anh vượt nốt đám mây này
X
15
Biện pháp tu từ ngữ âm trong tập thơ “Tiếng hát trong rừng” của
Hữu Thỉnh
5 Đêm chuẩn bị
Chính khẩu súng đã làm ta tươi tốt
X
Mưa choang choang như đá đập trên đầu
X
đất đẫm ướt gian nan không định trước
X
ta nóng lòng ơm súng ngóng ngày lên
X
Ta đi trong rừng suốt một thời trai trẻ
X
6 Giấc ngủ trên
đường ra trận
Cả cái vấp cũng găm thành nỗi nhớ
X
Mặc bom Mỹ cắn vào đêm mơ mộng
X
7 Mùa hạ đi đâu
8 Sang thu
Chùm vải trọc đầu trốn biệt trên cây
Có đám mây mùa hạ
Vắt nửa mình sang thu
X
X
9 Tiếng hát trong
rừng
Người bỗng bồn chồn tốt tươi náo động
Tay vẫy tay mình mà tưởng nắm tay ai
X
Anh vịn vào tiếng hát vượt gian lao
X
đừng đánh đu tơi, đừng chòng chàng,
váng vất
X
tơi là nỗi khát khao không mỏi của trên
bờ
X
Con chim xanh mê trái lựu trước vườn
Mùa hạ trôi qua từ ngày chim trốn tiếng
X
Nếu em về đường sơng gió sẽ thơi than
thở bến đò
Những mầm cây ríu rít nói về em
Em đỏ thắm một mình đi giữa lá
X
em kiêu kỳ và đùa dai, điều đó có theo
anh ra trận khơng
X
trăng thân mật lại mập mờ xa lạ
X
10 Tôi đi bào ngư
11 Trở lại mùa xuân
12 Ý nghĩ không vần
SVTH: Lê Thị Mai
16
X