1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Đánh giá khái quát tình hình kinh doanh năm 2011 và 2012 :

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (751.76 KB, 44 trang )


16. Chi phí thuế thu nhập

hoàn lại

17. Lợi nhuận sau thuế

TNDN

18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu



(353,392,562)

17,517,834,782



353,392,562



706,785,124



0%



0%



0.04%



31,050,490,355



13,532,655,573



77.25%



2.16%



3.26%



2700



1,177.00



77.28%



0.0000002

%



0.00000028%



1,523



-



Qua bản báo cáo KQHĐ kinh doanh trên nhìn chung ta thấy các chỉ tiêu phán ánh tình

hình hoạt động kinh doanh của công ty có xu hướng tăng. trong năm 2011và 2012 đều

kinh doanh có lãi, nguồn thu nhập chủ yếu đến từ hoạt động kinh doanh thường xuyên,

đồng thời mức lợi nhuận thuần cũng như lợi nhuận sau thuế năm sau đều cao hơn rất

nhiều so với năm trước. Lợi nhuận sau thuế năm 2011 đạt 17,517,834,782 đồng, trong

khi đó năm 2012 đạt 31,050,490,355đồng . Như vậy, qua 2 năm 2011 và 2012 lợi

nhuận sau thuế tăng 13,532,655,573 đồng tương ứng tăng 77.25%. Qua đó ta thấy

công ty có chính sách tài chính hoạt động hiểu quả tốt, cách thức duy trì mối quan hệ

khách hàng khá hiệu quả và lấy được lòng tin của khách hàng đối với nhu cầu sử dụng

sản phẩm của công ty. Cụ thể ảnh hưởng qua các chỉ tiêu sau :



-



Doanh thu thuần về bán hàng năm 2012 so với năm 2011 tăng 138,340,293,221 đồng

tương ứng tăng 17.15%, theo đó tỷ trọng năm 2011 so với 2012 giảm nhẹ từ 98.32%

xuống 99.21%. Đây là xu hướng tốt , tuy nhiên ta thấy các khoản giảm trừ lại tăng

35.93% lớn hơn tốc độ tăng doanh thu vụ nên không thể chấp nhận được,tuy nhiên để

tăng doanh thu thuần thì việc cải thiện chất lượng sản phẩm luôn là vấn đề đáng được

quan tâm đặc biệt trong môi trường mà tính cạnh tranh ngày càng cao.



-



Giá vốn hàng bán của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 121,686,401,100 đồng

tương ướng tăng 17.38%, do đó tỷ trọng tăng nhẹ từ 86.17% lên 86.25% của năm

2011 so với 2012. Qua đó ta thấy giá vốn hàng bán của công ty có xu hướng tăng làm

ảnh hưởng không tốt tới lợi nhuận của công ty , và tốc độ tăng giá vốn cao hơn tốc độ

tăng doanh thu thuần cho thấy thành tích cuả DN trong việc quản lý chi phí sản xuất

chưa tốt.Điều này có thể do sản lượng tiêu thụ tăng , có thể nguyên liệu đầu vào tăng,

do công tác quản lý chi phí ở khâu sx của doanh nghiệp không tốt, có thể do bố trí dây

chuyền sản xuất không hợp lý, thái độ làm việc của công nhân chưa tích cực… trong

trường hợp này DN cần tìm rõ nguyên nhân để có biện pháp khắc phục kịp thời.

Các khoản giảm trừ qua 2 năm 2012 so với 2011 tăng 1,993,637,674 đồng tương

ứng tăng 35.93% , theo đó , tỷ trọng năm 2011 tăng so với 2012 từ 0.68% lên

0.79% .Điều này đã làm giảm doanh thu thuần. Doanh nghiệp cần hạn chê việc

tăng mạnh các khoản giảm trừ vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới việc tăng doanh thu

thuần.



- Lợi nhuận gộp của công ty năm 2012 so với năm 2011 tăng 16,653,891,821 đồng tương



ứng tăng 15.59%, theo đó tỷ trọng của công ty năm 2011 so với năm 2012 giảm từ

13.15% xuống 12.96%. Lợi nhuận gộp chịu tác động trực tiếp bởi doanh thu thuần và

32



giá vốn hàng bán và chỉ tiêu này quan hệ tác động trái chiều nhau. So sánh năm 2011 với

năm 2012 cả hai chỉ tiêu này đều tăng . Doanh thu thuần tăng 138,340,293,221 đồng với

tốc độ tăng 17,15%. Trong khi đó giá vốn hàng bán cũng đã tăng 121,686,401,100 đồng

với tốc độ tăng 17.38 %. Tốc độ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tốc độ tăng của giá

vốn sẽ làm lợi nhuận gộp có xu hướng tăng nhưng mức tăng sẽ nhỏ hơn.

- Doanh thu từ HĐKD của năm 2012 so với năm 2011 tăng 492,332,831 đồng tương ứng

tăng 30.21% , theo đó tỷ trọng của 2011 so với 2012 tăng không đáng kể từ 0.2%% lên

0.22%. Xét về tốc độ gia tăng, chi phí tài chính giảm mạnh (giảm 8,314,235,285 đồng

tương ứng giảm 28.25%) so với doanh thu tài chính. Điều này cho thấy quy mô chi phí

tài chính là khá nhỏ so với doanh thu tài chính cho thấy hiệu quả hoạt động tài chính nói

riêng và hoạt động kinh doanh nói chung của công ty.

- Chi phí bán hàng qua 2 năm tăng 5,675,552,862 đồng tương ứng tăng 23.24% ,theo

đó , tỷ trọng năm 2011 và 2012 tăng từ 3,01% lên 3,16% làm cho mưc lợi nhuận

giảm . Việc tăng chi phí bán hàng có thể do doanh nghiệp tăng cường các hoạt động

quảng cáo,tiếp thị mở rộng mạng lưới phân phối ,điều này cũng đóng góp vào sự tăng

doanh thu thuần,tuy nhiên tốc độ tăng chi phí bán hàng nhỏ hơn nhiều tốc độ tăng của

doanh thu thuần là hợp lý trong công tác quản lý chi phí bán hàng của doanh nghiệp .

- Chi phí quản lý doanh nghiệp qua 2 năm 2012 so với 2011tăng 2,146,978,045 đồng

tương ứng tăng 6.84% ,theo đó tỷ trọng năm 2011 và 2012 giảm từ 3.86% xuống

3.53%. Điều này làm giảm hiệu quả kinh doanh của DN. DN cần xem xét lại các chế

độ quản lý tài chính hiện hành .

-



Lợi nhuận thuần từ HĐKD qua 2 năm 2012 so với 2011 tăng 17,637,929,030 đồng

tương ứng tăng 75.93% , theo đó tỷ trọng năm 2011 so với 2012 tăng từ 2.86% lên

4.29%. Nguyên nhân chủ yếu là do doanh thu từ HĐTC và lợi nhuận gộp tăng lớn hơn

rất nhiều so zới tổng chi phí ( chi phí tài chính, chi phí bán hàng và quản lý doanh

nghiệp) bỏ ra. Đây là xu hướng tốt.



-



Lợi nhuận khác năm 2012 so với 2011 giảm 255,265,874 đồng tương ứng giảm

32.29%,theo đó tỷ trọng năm 2011 và 2012 cũng giảm từ 0.097% xuống 0.06% .

Nguyên nhân chủ yếu là do thu nhập khác ( giảm 666,803,835 đồng tương ứng giảm

55.29%) giảm mạnh hơn chi phí khác (giảm 411,537,961 đồng tương ứng giảm 99.0%).

Hoạt động khác dù không mang tính quan trọng và khá khó khăn trong kiểm soát,

nhưng cũng đã vá đang đóng góp vào lợi nhuận chung của doanh nghiệp. Vì vậy lợi

nhuận khác giảm cũng ảnh hưởng không tốt lợi nhuận của doanh nghiệp.

Qua phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty Cồ Phần Nhựa

Rạng Đông trên ta nhận thấy công ty không ngừng cố gắng phấn đấu trong sản

xuất kinh doanh, hướng mạnh ra thị trường nhằm tăng lợi nhuận. Biểu hiện cho

việc kinh doanh ngày càng tiến triển thuận lợi là sự tăng nhanh về tổng doanh thu,

lợi nhuận, số lượng nhân viên, tổng quỹ lương và số thu nhập bình quân của cán bộ

công nhân viên. Căn cứ vào chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế có biểu hiện xu hướng tăng

33



mạnh là dấu hiệu công ty đang hoạt động và phát triển rất tốt, khả năng trả lãi cơ

bản trên cổ phiếu của năm 2012 so với năm 2011 tăng 1177 đồng tương ứng tăng

77.28%, chiều hướng phát triển tốt của công ty Cổ Phần Nhựa Rạng Đông.



II.



Phân tích bảng cân đối kế toán :



1. Tổng tài sản : Phân tích cơ cấu tài sản sẽ giúp nhà phân phối có cái nhìn chính xác về



tình hình sử dụng vốn tại doanh nghiệp, qua đó có nhận xét về tính hợp lý của việc sử

dụng đó và dự đoán được ảnh hưởng của những biến động đến quá trình hoạt động của

doanh nghiệp.

Qua bảng số liệu ta có thể thấy tổng tài sản năm 2012 so với năm 2011 tăng

60,117,085,858 tương ứng tăng 11,99% . Điều này ảnh hưởng bởi 2 nhân tố chính là tài

sản ngắn hạn và tài sản dài hạn . Trong đó, lợi nhuận thu được chủ yếu từ tài sản ngắn

hạn, thời gian thu hồi vốn nhanh, có thể dùng để đầu tư cho nhiều chu kỳ, do đó khả

năng chi trả kịp thời cho nợ dài hạn đến hạn phải trả là rất cao. Nó đem lại cho công ty

một nguồn vốn tài trợ ổn định. Đây là một dấu hiệu an toàn, công ty có một quyền độc

lập nhất định.

 Tài sản ngắn hạn :



CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA RẠNG ĐÔNG

BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN

Đơn vị tính: VNĐ



TÀI SẢN

A. TÀI SẢN NGẮN HẠN



Năm 2011



Năm 2012



2011/2012

Tương

Tuyệt đối

đối



Phân tích chiều

dọc

Năm

Năm

2011

2012



307,698,646,107



349,743,493,873



42,044,847,766



13.66%



61.36%



62.28%



I. Tiền và các khoản tương đương

tiền



16,041,611,362



6,903,123,074



-9,138,488,288



-56.97%



3.20%



1.23%



1. Tiền



16,041,611,362



6,903,123,074



-9,138,488,288



-56.97%



3.20%



1.23%



0



0%



0%



0%



0



0%



0%



0%



2. Các khoản tương đương tiền

II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn

hạn

III. Các khoản phải thu



79,982,202,189



117,063,821,891



37,081,619,702



46.36%



15.95%



20.84%



1. Phải thu của khách hàng



69,005,889,549



95,802,958,455



26,797,068,906



38.83%



13.76%



17.06%



2. Trả trước cho người bán



12,233,438,446



23,144,002,967



10,910,564,521



89.19%



2.44%



4.12%



818,646,085



785,783,429



-32,862,656



-4.01%



0.16%



0.14%



-2,075,771,891



-2,698,922,960



-623,151,069



30.02%



-0.41%



-0.48%



IV. Hàng tồn kho



200,815,548,589



212,848,057,694



12,032,509,105



5.99%



40.04%



37.90%



1. Hàng tồn kho



205,630,309,804



220,419,625,846



14,789,316,042



7.19%



41.00%



39.25%



2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho



-4,814,761,215



-7,571,568,152



-2,756,806,937



57.26%



-0.96%



-1.35%



V. Tài sản ngắn hạn khác



10,859,283,967



12,928,491,215



2,069,207,248



19.05%



2.17%



2.30%



3. Các khoản phải thu khác

4. Dự phòng các khoản phải thu khó

đòi



34



1. Chi phí trả trước ngắn hạn



1,549,130,123



2,383,586,355



834,456,232



53.87%



0.31%



0.42%



2. Thuế GTGT được khấu trừ

3. Thuế và các khoản phải thu Nhà

nước



5,615,043,170



7,075,552,805



1,460,509,635



26.01%



1.12%



1.26%



4. Tài sản ngắn hạn khác



1,779,572,363



1,515,473,629



1,915,538,311



1,983,878,426



-264,098,734

68,340,115



-14.84%

3.57%



0.35%

0.38%



 Qua số liệu ở bảng trên ta thấy tài sản ngắn hạn năm 2012 so với năm 2011

tăng 42,044,847,766 đồng tương ứng tăng 13.66% theo đó tỷ trọng tương ứng

năm 2011 và 2012 tăng từ 61.36% lên 62.28%. Cho thấy rằng qui mô vốn của

DN đã tăng lên. Điều này ảnh hưởng bởi các nhân tố :

- Vốn bằng tiền: năm 2012 so với năm 2011 giảm 9,138,488,288 đồng tương ứng

giảm 56.97%. theo đó tỷ trọng tương ứng năm 2011 và 2012 giảm từ 3.20%

xuống 1.23%.

 Nhìn chung, việc giảm vốn bằng tiền là biểu hiện tốt vì đồng tiền không bị đóng

băng, vốn bằng tiền luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng. Tuy nhiên, việc đánh

giá khoản mục này phải được kết hợp, đồng thời với chính sách quản lý quỹ của

DN, xem xét khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và đáp ứng nhu cầu chi

tiêu thường xuyên. Có thể số tiền giảm đáng kể là do DN chi tạm ứng cho công

nhân viên để mua hàng nên về lâu dài sự biến động này đem lại kết quả tốt vì DN

bán sản phẩm chạy nên phải mua thêm các yếu tố đầu vào.

- Khoản phải thu: năm 2012 so với năm 2011 tăng 37,081,619,702 đồng tương ứng

tăng 46.36%. theo đó tỷ trọng tương ứng năm 2011 và 2012 tăng từ 15.95%lên

20.84%.cho thấy DN đã có những động thái không tích cực để thu hồi các khoản

nợ. Đây là một dấu hiệu không tốt thể hiện năng lực quản lý vốn của ban giám đốc

và các nhà quản lý DN.DN chưa biết vận dụng phương thức thanh toán hợp lý. Các

khoản phải thu tăng làm DN ứ đọng vốn, chưa sử dụng vốn có hiệu quả hơn.vậy

nên DN cần có các biện pháp tăng cường hơn nữa tốc độ thu hồi nợ.

- Hàng tồn kho: năm 2012 so với năm 2011 tăng 12,032,509,105đồng tương ứng

tăng 5.99%, tuy nhiên tỷ trọng tương ứng năm 2011 và 2012 giảm từ

40.04%xuống 37.90%.

 Mức độ hàng tồn kho đảm bảo cho sản xuất vẫn được duy trì ở mức hợp lý vì tỉ

trọng hàng tồn kho cuối kỳ giảm hơn so với đầu năm ( 37.90% so với 40.04%) .

Tuy nhiên , doanh nghiệp có dấu hiệu không tốt trong việc bán hàng, và không

chiếm lĩnh được thị trường.

Tài sản ngắn hạn khác: năm 2012 so với năm 2011 tăng 2,069,207,248đồng

tương ứng 19.05%. theo đó tỷ trọng tương ứng năm 2011 và 2012 tăng từ

2.17%lên 2.30%.

Đây là biểu hiện tốt, giúp khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty thuận lợi hơn

-



35



0.27%

0.35%



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (44 trang)

×