Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.86 MB, 84 trang )
Place Line là một công cụ vẽ đoạn thẳng đơn giản. Mỗi lần sử dụng tạo ra một đoạn thẳng chứ không phải là chuỗi đoạn thẳng hoặc là các đoạn được nối với nhau. Place SmartLine là một công
cụ vẽ đoạn thẳng phức hợp hơn, ta sẽ bàn tới trong đoạn sau.
Place Line đòi hỏi 2 tham số, Length (chiều dài) và Angle (góc). Length cho bạn nhập vào giá
trị chiều dài của đoạn thẳng. Angle cho bạn nhập góc xác định vị thế của đoạn thẳng.
Các tham số này không mang tính bắt buộc: Bạn không cần sử dụng cả 2 tham số, hoặc thậm
chí chả cần sử dụng tham số nào. Khi bạn sử dụng chỉ 1 tham số hoặc không nhập tham số nào, Place
Line sẽ yêu cầu bạn nhập 2 Data Point để định vị đoạn thẳng. Nếu bạn sử dụng (hay khóa) cả 2 tham
số, thì bạn chỉ cần nhập 1 Data Point để định vị đoạn thẳng.
1.2 Công cụ Place SmartLine
Giá trị của một công cụ nằm trong mức độ tăng năng suất mà nó mang lại cho người sử dụng.
Place SmartLine thật sự có thể tăng năng suất tạo bản vẽ. Công cụ này kết hợp các hàm của nhiều công
cụ khác nhau vào trong một tác vụ. Hãy sử dụng nó để vẽ một đoạn thẳng, chuỗi đoạn thẳng, đường
hình học, cung tròn hoặc bất kỳ một tổ hợp nào của các phần tử này.
Độ thông minh của SmartLine.
Theo mặc định, khi ta sử dụng SmartLine để vẽ nhiều phần tử nối tiếp nhau (ví dụ, một đoạn
thẳng, một cung tròn, rồi đến một đoạn thẳng khác), MicroStation sẽ tự động nối kết phần c1 hình họa
kết quả lại thành một chuỗi phức hợp (complex chain).
Nếu bạn kết thúc ở nơi bạn bắt đầu (tức là “đóng” hình hình học), công cụ SmartLine sẽ tạo ra
một hình hình học phức hợp. Mặt khác, nếu bạn chỉ nhập 2 Data Point để tạo một đoạn thẳng thôi thì
bạn sẽ nhận được chỉ một đoạn thẳng này. Tương tự như vậy cho chỉ một cung tròn. SmartLine sẽ tiếp
tục giữ gìn phần tử kết quả dưới dạng đơn giản như có thể.
Minh họa: Các tham số liên quan đến công cụ SmartLine.
Cửa sổ Tool Settings chứa những lựa chọn mạnh mẽ khiến SmartLine trở thành tiện dụng. Đầu
tiên, bạn hãy chọn giữa 2 loại đoạn phần tử: Lines (đoạn thẳng) hay Arc (cung tròn). Khi bạn định vị
các đoạn thẳng thì dạng của đỉnh là một mục lựa chọn bổ sung. Có 3 loại đỉnh khác nhau liên quan đến
tính năng SmartLine: Sharp (nhọn), Rounded (làm tròn) hoặc Chamfered (vạt góc). Bạn có thể kiểm
soát bán kính bo tròn và độ dài góc vạt qua các trường Rounding Radius và Chamfer Offset.
Join Elements là tính năng kết hợp thông minh của SmartLine, tạo ra các chuỗi và các đường
viền phức hợp. Bạn cũng có thể tắt tính năng này ở những nơi thích hợp.
Các tham số thiết lập cho SmartLine bao gồm:
Lines (đoạn thẳng)
Vẽ một phần tử tuyến tính qua cách định nghĩa điểm đầu
Segment Type
và điểm cuối của nó.
(dạng đoạn)
Arc (cung tròn)
Vẽ một phần tử mang tính cung tròn qua định nghĩa đỉnh
bắt đầu, một điểm tâm và góc quét.
Sharp (sắc)
Với dạng đoạn là “lines”, mỗi đỉnh sẽ được vẽ vào trong
bản vẽ, không hề có hiệu chỉnh, sửa đổi.
Huỳnh Văn Trúc
25
Rounded (làm tròn)
Với dạng đoạn là “lines”, mỗi đỉnh sẽ được vẽ dưới dạng
bo tròn dựa trên giá trị của trường Rounding Radius (bán
kính bo tròn)
Chamfered (vạt góc) Với dạng đoạn là “lines”, mỗi đỉnh sẽ được vẽ dưới dạng
một góc vát dựa trên giá trị trong trường Chamfered
Offset.
Rounding
(Với Vertex Type đượcNếu tính năng này được bật lên, nó sẽ ấn định bán kính
Radius
(bán ấn định là Rounded) cho một đỉnh bo tròn.
kính bo tròn)
Chamfer Offset (với Vertex Type đượcẤn định 2 khoảng cách cần thiết để định nghĩa một góc vát
ấn định là Chamfered) Chamfer.
Join Elements Nếu tính năng này bị tắt đi, thì các đoạn sẽ được vẽ dưới dạng các phần tử riêng lẻ,
(kết hợp phần tính năng đóng chuỗi (Close Element - bắt vào điểm đầu tiên) cũng bị tắt theo.
tử)
Rotate AccuDraw toNếu tính năng này được bật lên, sau khi bạn nhập vào một
Smartline
segments
(xoayđoạn thẳng, AccuDraw sẽ xoay la bàn của nó sao cho trục X
Placement
AccuDraw đến cácnằm trùng với đoạn thẳng mà bạn vừa mới vẽ nên. Nếu tính
Setttings (các đoạn)
năng này bị tắt đi, chương trình sẽ tắt tính năng định hướng
tham số vẽ
của AccuDraw đối với SmartLine.
Always start in line Nếu tính năng này được bật lên thì dạng đoạn của
mode (luôn luôn bắt SmartLine bình thường sẽ được ấn định mặc định là Lines
đầu bằng một đoạn (đoạn thẳng), bất chấp dạng đoạn thẳng cuối cùng được sử
thẳng)
dụng. Nếu tính năng này bị tắt, AccuDraw sử dụng loại
dạng mà bạn vừa sử dụng gần đây nhất.
2. Nhóm công cụ vẽ đối tượng polygon
Hình vuông, hình tam giác, và hình lục giác (6 cạnh) là các đường viền hình học hữu dụng
trong công việc tạo bản vẽ và thiết kế. Chúng ta gọi các đường viền hình học đó là Polygons.
MicroStation gọi tất cả các đường viền hình học bao kín quanh một khu vực là các phần tử đóng kín
(closed element). Khác với những phần tử tuyến tính, một tính năng mạnh mẽ của các phần tử đa giác
là chúng có thể được tô đầy hoặc bằng màu sắc hoặc bằng mẫu vật liệu.
2.1 Công cụ Place Block (vẽ hình chữ nhật)
Công cụ Polygon đơn giản nhất là Place Block. Công cụ này tạo ra một hình chữ nhật hay một
hình vuông. Khi bạn chọn công cụ này, bạn có thể quyết định giữa 2 phương pháp vẽ Block –
orthogonal (vuông góc) hay rotated (xoay).
Phương
pháp Kết quả
Place Block
Orthogonal
- Các cạnh của Block này sẽ tạo thành góc vuông đối với trục X và
(vuông góc)
trục Y.
- 2 Data Point nằm theo đường chéo định nghĩa nên Block.
- Data Point thứ nhất “gắn neo” (định vị) cho Block.
- Block sẽ thay đổi động khi bạn dịch con trỏ để nhập vào Data Point
thứ 2.
Huỳnh Văn Trúc
26
Rotated (xoay)
– Các cạnh của Block này sẽ tạo góc vuông với các trục do người sử
dụng định nghĩa.
- Block được định nghĩa bởi 3 Data Point.
- Data Point thứ nhất gắn neo cho Block.
- Data Point thứ 2 định nghĩa trục xoay cho Block.
- Block sẽ thay đổi động trên màn hình khi bạn dịch con trỏ để nhập
vào Data Point thứ 3.
Các mục khác có trong cửa sổ Tool Settings của công cụ này bao gồm Area (khu vực), Fill
Type (kiểu làm đầy) và Fill Color (màu sắc làm đầy).
2.2 Công cụ Place Shape
Place Shape cho phép bạn tạo ra một đường viền hình học có hình dạng tự do. Bạn ấn định
chiều dài và góc cho mỗi đoạn của đa giác bằng cách nhập cả 2 giá trị này vào cửa sổ AccuDraw.
Chiều dài hoặc góc của đoạn đa giác cũng có thể được vẽ một cách tùy ý bằng chuột. Nếu chiều dài và
góc của đoạn shape đã được ấn định rồi thì đoạn đa giác mới sẽ được hiển thị gắn kèm vào con trỏ khi
bạn dịch chuyển nó vào vị trí.
Có 2 phương pháp để đóng một shape:
- Nhấn vào nút lệnh Close Element trong cửa sổ Tool Settings sẽ khiến cho đường shape tự
động đóng lại.
- Nhập điểm Data Point cuối cùng của đoạn cuối cùng trùng với vị trí của điểm đầu tiên của
đoạn đầu tiên.
2.3 Công cụ Place Orthogonal Shape
Khi sử dụng công cụ này, động tác định vị 2 Data Point đầu tiên sẽ ấn định trục cho shape. Tất
cả các đoạn của shape sau đó sẽ hoặc tạo góc vuông hoặc nằm song song với trục này. Đóng lại một
shape vuông góc qua động tác nhập điểm cuối của đoạn cuối vào cùng vị trí như điểm đầu của đoạn
đầu. Enter shape vertex (nhập đỉnh cho đường viền hình học) là lời yêu cầu duy nhất mà bạn nhận
được từ thanh trạng thái trong suốt thời gian sử dụng công cụ này. Thông điệp này yêu cầu bạn dịch
con trỏ và nhập vào các Data Point, tiếp tục vẽ các đoạn khác cho tới khi shape hoàn tất.
2.4 Công cụ Place Regular Polygon
Huỳnh Văn Trúc
27
Place Regular Polygon là một công cụ vẽ shape mạnh mẽ. Nó cho phép bạn tạo ra các đa giác
đều, chứa từ 3 tới 100 cạnh. Có 3 chế độ vẽ Polygon, tất cả đều định nghĩa kích cỡ của Polygon.
Chế độ vẽ Polygon Miêu tả
Placement
Inscribed (nội tiếp)
Các đỉnh của đa giác sẽ nằm trên đường tròn đa giác. Data Point thứ nhất
định nghĩa tâm điểm của đa giác, Data Point thứ 2 định nghĩa khoảng cách
bán kính kể từ tâm cho tới các đỉnh.
Circumscribed (ngoại Các cạnh của đa giác sẽ tiếp tuyến từ phía ngoài với đường tròn đa giác.
tiếp)
Data Point thứ nhất nhận diện tâm của đa giác và Data Point thứ 2 định
nghĩa khoảng cách bán kính kể từ tâm cho tới điểm tiếp tuyến nằm giữa cạnh
đa giác.
By Edge (theo cạnh) Cũng cần 2 Data Point nhưng chẳng có điểm nào trong số này định nghĩa
tâm của Polygon. 2 điểm này sẽ định nghĩa chiều dài và góc của một cạnh
Polygon, làm căn cứ xác định tâm Polygon cũng như khoảng cách bán kính.
3. Nhóm công cụ vẽ cung tròn
3.1 Công cụ Place Arc (vẽ cung tròn)
Place Arc có trong hộp công cụ Main. Bạn hãy sử dụng công cụ này để tạo ra một phần tử cung
tròn trong tập tin thiết kế. Place Arc cũng xuất hiện trong hộp công cụ Arc. Ta hãy xem xét tính năng
này.
3.2 Công cụ Place Circle
Place Circle sẽ vẽ một phần tử tròn đóng kín vào tập tin thiết kế. Công cụ này có mặt trong
khung công cụ Main. Place Circle cũng có mặt cả trong hộp công cụ Ellipses.
Hãy vẽ các đường tròn theo các phương pháp sau.
Center (tâm) Các đường tròn sẽ được vẽ qua động tác định nghĩa một điểm tâm
và một điểm nằm trên đường tròn. Nếu các tham số Diameter
(đường kính) hoặc Radius (bán kính) đã được định nghĩa thì bạn
chỉ cần định nghĩa điểm tâm mà thôi
Diameter
Các đường tròn sẽ được vẽ qua việc định nghĩa một điểm trên
(Đường
đường tròn và điểm đối diện tạo với điểm đầu thành một đường
kính)
kính.
Edge
Các đường tròn sẽ được vẽ qua việc định nghĩa 3 điểm nằm trên
Huỳnh Văn Trúc
28
đường tròn. Nếu mục Diameter hoặc Radius được xác định rồi,
thì ta chỉ cần nhập 2 điểm. Phương pháp này thường được sử
dụng để vẽ các đường tròn tiếp tuyến với các phần tử khác.
Giới thiệu AccuSnap
Khi thực hiện các tác vụ liên quan đến cấu trúc hình học trên một bản vẽ, nhiều khi bạn muốn
định nghĩa một mối quan hệ đặc biệt giữa tác vụ của công cụ hiện hành và một phần tử có sẵn trong
thiết kế. MicroStation cho phép bạn làm việc chính xác với một hệ thống tìm ra vị trí của các phần tử
hoặc của nhiều điểm khác nhau trên phần tử. Bạn cũng có thể định nghĩa điểm trong mối liên quan với
các điểm khác. Bạn có thể làm tất cả những điều đó bằng cách sử dụng AccuSnap hoặc bắt điểm
Tentative với phím chuột giữa. Chế độ bắt điểm hiện hành Active Snap Mode (hoặc là tham số có độ
ưu tiên cao hơn) quyết định cung cách một điểm bắt vào một phần tử.
Truy cập chế độ bắt điểm Snap Mode
1.Tìm xuống Status bar, nhấn vào biểu tượng của Active Snap Mode, sau đó chọn tiếp Button
Bar trong lệnh đơn.
2. Lệnh Settings > Snaps > Button Bar của MicroStation
Minh họa: Snaps Button Bar
Theo mặc định thì thanh công cụ Snap Mode không chỉ ra tất cả các chế độ bắt điểm của
chương trình. Để truy cập vào các biểu tượng đang bị che dấu, bạn hãy nhấn chuột phải vào bất kỳ một
nút lệnh nào. Danh sách thả xuống sẽ xuất hiện, với những dấu check marks nằm sát bên cạnh các chế
độ đang được bật lên. Để bật thêm các chế độ khác, bạn nhấn vào hộp kiểm nằm sát chế độ bạn muốn
chọn cho thanh công cụ. Hình minh họa dưới đây chỉ ra tất cả các chế độ bắt điểm.
Huỳnh Văn Trúc
29
Minh họa: Nút lệnh Snap Button với tất cả các chế độ bắt điểm.
Khả năng bắt điểm tùy thuộc vào công cụ đang được sử dụng. (Nếu công cụ hiện hành không
hỗ trợ một chế độ bắt điểm thì tên của chế độ bắt điểm sẽ bị đưa về trạng thái xám mờ).
Giống như các hộp công cụ khác của MicroStation, thanh Snap Mode hiển thị lô gợi nhớ khi bạn trỏ
chuột vào một nút lệnh nào đó và giữ yên chuột vài giây đồng hồ.
Một lần nhấn chuột vào một nút lệnh sẽ khiến cho mục được chọn có độ ưu tiên cao hơn và tạm
thời “viết đè lên” chế độ bắt điểm hiện hành trong một tác vụ. Nhấn đúp chuột vào một chế độ tức là
ấn định lại chế độ bắt điểm hiện hành (Active Snap Mode). Nền màu xám thẫm cho biết chế độ bắt
điểm hiện hành.
Nút lệnh đầu tiên trên thanh Snap Mode dùng để bật/tắt tính năng AccuSnap.
Các chế độ bắt điểm (Snap Modes)
Chế độ
Biểu
tượng
Điểm Tentative sẽ bắt vào :
Nearest
hoặc
Near
Snap
Point
Keypoint hoặc
Keypoint Snap
Điểm nằm trên phần tử, gần nhất với con trỏ.
Midpoint hoặc
Midpoint Snap
Điểm giữa của một đoạn thuộc phần tử, nằm gần với con trỏ nhất. (Đối
với cung tròn ê-líp, chương trình sẽ bắt vào điểm nằm trên cung tròn,
tại vị trí một nửa góc quét, khác với điểm nằm tại một nửa khoảng
cách cung.)
Bắt vào tâm của các phần tử (hình tròn, cung tròn, đoạn text), những
thứ có điểm tâm.
Tâm điểm của các phần tử khác (đa giác đóng kín, chuỗi đoạn thẳng
hoặc đường B-Splines).
Điểm gốc của một ô hoặc một phần tử text, tâm điểm (centroid) của Bspline, Data Point thứ nhất trong một phần tử đo đạc, đỉnh thứ nhất của
một đoạn thẳng, chuỗi đoạn thẳng hoặc shape.
Điểm giữa của toàn bộ một chuỗi đoạn thẳng, của một phần tử đa đoạn
thẳng, của một chuỗi phức hợp (chứ không phải điểm giữa của đoạn
nằm gần con trỏ nhất). Điểm giữa của một đoạn thẳng hay một cung
tròn. (Cho một phần của hình ê líp, điểm tentative sẽ bắt vào điểm nằm
trên đường cong tại phần nửa của khoảng cách cung, khác với điểm tại
phần nửa của góc quét.)
Center Snap
Origin Snap
Bisector Snap
Huỳnh Văn Trúc
Điểm gần nhất trong tất cả các điểm chính (Keypoint) nằm trên phần
tử. Thường thì đây là chế độ bắt điểm hữu dụng nhất.
30