Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 139 trang )
22
22
tăng trưởng dư nợ phải gắn liền nâng cao chất lượng tín dụng và phải đặt
trong mối quan hệ với các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác.
* Sự cần thiết phải mở rộng tín dụng đối với DNNVV
Hoạt động tín dụng DN nói chung và tín dụng đối với DNNVV, đáp ứng
nhu cầu vốn cần thiết cho nền kinh tế, là kênh dẫn vốn gián tiếp, đóng vai
trò quan trọng trong việc chuyển dịch một khối lượng lớn các nguồn lực tài
chính trong xã hội, để đầu tư cho phát triển kinh tế xã hội và thực hiện mục
tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nước.
Hiện nay tín dụng vẫn còn là nghiệp vụ chính, đem lại nguồn thu chủ yếu
cho các NHTM, trong đó doanh thu từ tín dụng DNNVV chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu của ngân hàng, nó mang tính quyết định sự tồn tại và
phát triển của các NHTM trong giai đoạn hiện nay.
Mở rộng tín dụng đối với DNNVV tạo tiền đề cho ngân hàng mở rộng và
phát triển các hoạt động dịch vụ khác, từng bước thay đổi cơ cấu doanh thu
theo hướng giảm dần tỷ trọng doanh thu từ hoạt động cấp tín dụng, tăng dần
tỷ trọng doanh thu từ các hoạt động dịch vụ, đây là một hướng đi mới mà
các NHTM đang lựa chọn.
1.2.2: Các căn cứ để mở rộng tín dụng đối với DNNVV.
Định hướng mục tiêu hoạt động của ngân hàng nông nghiệp
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam là NHTM hàng đầu của Việt Nam cả về
vốn và màng lưới hoạt động, có đầy đủ các các điều kiện thuận lợi để cấp tín
dụng và các dịch vụ ngân hàng hiện đại cho các DNNVV. Ngân hàng
22
23
23
No&PTNT Việt Nam đã xây dựng chiến lược hoạt động đối với DNNVV
với mục tiêu tăng trưởng số lượng khách hàng hàng năm 30 – 40%. Và mỗi
năm dành từ 10.000 – 15.000 tỷ đồng để đầu tư cho vay phát triển các
DNNVV. Đây được coi là cam kết định hướng hoạt động của ngân hàng
No&PTNT Việt Nam với DNNVV.
Định hướng phát triển kinh tế của địa phương:
Thực hiện mục tiêu của Chính phủ đến năm 2010 cả nước có 500.000
DNNVV, từng địa phương xây dựng kế hoạch phát triển DNNVV của địa
phương mình. Mở rộng tín dụng là nhằm thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng và nhà nước về phát triển kinh tế xã hội, từng địa phương,
từng ngành và từng lĩnh vực. Mở rộng tín dụng hiệu quả là phải gắn liền với
mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương, để khai thác mọi tiềm năng, thế
mạnh sẵn có, thu hút tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.
Mở rộng tín DNNVV sẽ làm lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế của địa
phương. Điều này được thể hiện thông qua các thủ tục trong quan hệ tín
dụng được cải tiến đơn giản hoá, nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín
dụng. Cho vay đúng mục đích, đối tượng sẽ làm giảm các hình thức cho vay
nặng lãi còn tồn đọng trong xã hội, nhất là tại các vùng nông thôn.
Khả năng cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng.
Trong nền kinh tế hội nhập cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng về phân
chia thị trường, giành dật khách hàng diễn ra quyết liệt, thị phần tín dụng
của mỗi NHTM có nguy cơ ngày càng bị thu hẹp lại.
23
24
24
Mở rộng tín dụng với chất lượng đảo bảo, làm tăng vòng quay vốn tín
dụng, tăng khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng, thoả mãn ngày càng tốt
hơn mọi nhu cầu của khách hàng, giữ vững khách hàng cũ thu hút khách
hàng mới, nâng cao năng lực cạnh tranh.
Năng lực hiện tại và khả năng phát triển trong tương lai của ngân hàng
Với những lợi thế sẵn có như; Nguồn vốn; Cơ sở vật chất; Hệ thống
màng lưới rộng lớn; Đội ngũ cán bộ có nhiều kinh nghiệm và đội ngũ khách
hàng truyền thống đã quan hệ nhiều năm gắn bó, tín nhiệm, các NHTM đưa
ra nhiều chính sách để giữ khách hàng truyền thống và thu hút khách hàng
tiềm năng để đạt mục tiêu mở rộng tín dụng.
1.2.3: Các chi tiêu chủ yếu phản ánh mở rộng tín dụng DNNVV.
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng tín dụng đối với DNNVV, dưới
đây là các chỉ tiêu chủ yếu thường được sử dụng để đánh giá;
1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính
* Một là: Sự thoả mãn của khách hàng về các sản phẩm tín dụng của
ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trường các NHTM, luôn tìm cách để tối đa hoá tài
sản của chủ sở hữu, thông qua chiến lược mở rộng thị trường, thị phần, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Vì vậy để mở rộng tín dụng các
NHTM phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, đưa ra các chính
sách tín dụng phù hợp, đa dạng hoá các sản phẩm tín dụng với mức độ linh
hoạt cao và có nhiều tiện ích, mới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
* Hai là: Sự hài lòng của khách hàng về công nghệ và trình độ của
cán bộ ngân hàng.
24
25
25
Trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay, thì khoa học công nghệ là một trong
những yếu tố rất cần thiết và quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực, đặc biệt
là lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng phải luôn đổi mới trang thiết bị và công
nghệ hiện đại, mới có thể đáp ứng các giao dịch với khách hàng được nhánh
chóng, thuận tiện, đảm bảo an toàn, chính xác. Để tiếp thu được khoa học
công nghệ mới cán bộ ngân hàng phải nâng cao trình độ và kỹ thuật nghiệp
vụ. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cùng với công nghệ hiện đại
sẽ ngày càng thoả mãn hơn những nhu cầu của khách hàng.
1.2.3.2: Các chỉ tiêu định lượng.
* Chỉ tiêu về tăng quy mô tín dụng DNNVV.
DN1 – DN0
- Tăng trưởng dư nợ DNNVV
=
x 100 %
DN0
Trong đó : DN1 : là dư nợ cho vay DNNVV năm nay
DN0 : là dư nợ cho vay DNNVV năm trước
Tăng trưởng dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng của tăng trưởng quy mô
tín dụng, để tăng trưởng dư nợ phải tăng doanh số cho vay lớn hơn doanh
số thu nợ. Muốn tăng trưởng dư nợ bền vững thì mức tăng trưởng dư nợ
phải được duy trì ổn định qua các năm. Đồng thời để tăng trưởng dư nợ
cần tăng mức đầu tư phù hợp với từng dự án kết hợp với mở rộng thêm số
lượng khách hàng.
KH1 – KH0
- Tăng trưởng khách hàng =
x 100%
KH0
Trong đó : KH1 : là số DNNVV vay vốn năm nay
KH0 : là số DNNVV vay vốn năm trước
25
26
26
Để tăng trưởng quy mô tín dụng ngoài việc tăng trưởng dư nợ, tăng
mức đầu tư vốn cho từng dự án, thì việc tăng thêm khách hàng là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để mở rộng tín dụng.
TN1 - TN0
- Tăng trưởng thu nhập từ cho vay DNNVV =
x 100%
TN0
Trong đó : TN1 : là thu nhập từ cho vay số DNNVV năm nay
TN0 : là thu nhập từ cho vay DNNVV năm trước
Thu nhập từ hoạt động cho vay DNNVV chủ yếu là thu lãi cho vay sau khi
đã trừ đi chi phí về vốn và các chi phí khác cho hoạt động cho vay đối với
DNNVV. Tăng trưởng thu nhập từ hoạt động tín dụng DNNVV là thu nhập
từ hoạt động tín dụng đối với DNNVV năm sau cao hơn năm trước.
* Chỉ tiêu về mở rộng hình thức tín dụng DNNVV
Nói đến hình thức tín dụng là nói đến các loại hình tín dụng ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn hoặc cho vay, bảo lãnh ngân hàng, thấu chi. cho thuê tài
chính. Các phương thức cấp tín dụng như từng lần, hạn mức, thấu chi, theo
dự án đầu tư…
Mở rộng các hình thức cấp tín dụng là việc các ngân hàng phải gia tăng
thêm các hình thức, phương thức cấp tín dụng mới.
*Chỉ tiêu về mở rộng đối tượng cho vay
Mở rộng tín dụng còn được thể hiện thông qua việc mở rộng đối tượng
cho vay. Ngân hàng có thể mở rộng số lượng khách hàng thông qua việc lựa
chọn nhiều đối tượng cho vay khác nhau, bất kỳ loại đối tượng nào cũng có
thể cho vay trừ những đối tượng mà pháp luật có quy định về cấm giao dịch,
mua bán, chuyển nhượng.
26
27
27
* Chỉ tiêu về tăng nguồn vốn cho vay
Một trong những chức năng quan trọng nhất của NHTM là chức năng
trung gian tín dụng trong nền kinh tế. Với chức năng này NHTM sẽ huy
động vốn và sử dụng vốn huy động để cho vay, do đó để mở rộng cho vay
NHTM phải mở rộng huy động nguồn vốn. Nguồn vồn huy động của mỗi
ngân hàng quyết định quy mô hoạt động và cơ cấu đầu tư tín dụng. Bằng các
nghiệp vụ đa năng của mình kết hợp với nhiều hình thức huy động phong
phú đa dạng NHTM sẽ huy động mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội để
đầu tư phát triển nền kinh tế. Như vậy mở rộng tín dụng sẽ được thể hiện
thông qua việc mở rộng nguồn vốn.
Quy mô tín dụng càng mở rộng, hình thức tín dụng càng đa dạng, phong
phú chứng tỏ tín dụng càng được mở rộng. Mở rộng quy mô tín dụng và
hình thức tín dụng sẽ góp phần giúp cho ngân hàng có thể khai thác được
tiềm năng của mọi thành phần kinh tế, mọi ngành nghề cũng như mọi vùng
lãnh thổ thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Bên cạnh đó nhìn vào đối tượng và nguồn vốn cho vay ta có thể đánh giá
hoạt động mở rộng tín dụng của ngân hàng. Nguồn vốn càng lớn, đối tượng
cho vay càng đa dạng, chứng tỏ tín dụng càng được mở rộng.
Chỉ tiêu về nâng cao chất lượng tín dụng ( giảm tỷ lệ nợ xấu trong
tổng dư nợ).
Nợ xấu là những khoản nợ dưới tiêu chuẩn và có khả năng mất vốn.
Nợ xấu năm trước - Nợ xấu năm nay
Tỷ lệ nợ xấu =
x 100%
Nợ xấu năm trước
Giảm tỷ nệ nợ xấu = Tỷ nợ xấu năm nay - Tỷ lệ nợ xấu năm trước < 0
27
28
28
Khi mở rộng quy mô, hình thức tín dụng, đối tượng cho vay nhằm mục
đích để mở rộng hoạt động tín dụng thì phải tính đến hiệu quả đầu tư tín
dụng, đó chính là chất lượng đầu tư tín dụng. Muốn chất lượng đầu tư tín
dụng cao, ngân hàng phải có giới hạn mở rộng quy mô tín dụng vì nếu mở
rộng quá giới hạn cho phép sẽ làm cho chất lượng tín dụng giảm thấp.
Đối với khách hàng vay họ mong muốn nhu cầu vay của họ được đáp
ứng. Nếu nhu cầu này được chấp nhận với thái độ niềm nở và thủ tục đơn
giản sẽ thu hút được nhiều khách hàng tốt, tạo điều kiện cho tín dụng được
thuận lợi và chất lượng tín dụng sẽ được đảm bảo hơn. Ngoài ra ngân hàng
còn phải có chính sách tín dụng rõ ràng, phù hợp, công tác tổ chức của ngân
hàng khoa học, chất lượng nhân sự, quy trình tín dụng…đáp ứng được nhu
cầu của khách hàng, khi đó ngân hàng mới có thể nâng cao được chất lượng
tín dụng, giảm tỷ lệ nợ xấu trong tổng dư nợ.
Với những yếu tố trên sẽ góp phần làm cho tín dụng ngân hàng được mở
rộng nhưng vẫn đảm bảo tốt chất lượng đầu tư tín dụng.
Như vậy chất lượng đầu tư tín dụng là chỉ tiêu để đánh giá việc mở rộng
hoạt động tín dụng. Mở rộng hoạt động tín dụng phải gắn liền với hiệu quả
tín dụng. Nếu mở rộng hoạt động tín dụng mà hiệu quả tín dụng giảm thì
không nên mở rộng hoạt động tín dụng. Cho nên chỉ đánh giá được mở rộng
hoạt động tín dụng khi việc mở rộng đó đạt chất lượng tín dụng cao.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng tín dụng đối với DNNVV
của ngân hàng thương mại.
28
29
29
Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động tín dụng ngân
hàng, ta có thể chia thành hai nhóm nhân tố chủ yêu đó là: Nhân tố khách
quan và nhân tố chủ quan:
1.3.1
Nhân tố khách quan:
Môi trường chính trị xã hội: Sự ổn định về chính trị - xã hội, giúp các
DN yên tâm đưa ra quyết định đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất KD, từ đó
sẽ tăng nhu cầu về vốn vay, ngược lại môi trường chính trị - xã hội, bất ổn
làm cho các DN phải thu hẹp quy mô sản xuất kinh doanh, vì vậy nhu cầu
vốn sẽ giảm theo.
Môi trường phát triển kinh tế : Môi trường kinh tế là nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các DNNVV. Khi môi
trường kinh tế ổn định mọi mặt thì ngân hàng và DNNVV đều hoạt động tốt,
tín dụng được mở rộng, ngược lại nền kinh tế suy thoái và mất đi sự ổn định
thì DNNVV và ngân hàng sẽ gặp khó khăn.
Trong môi trường kinh tế đầy biến động như hiện nay đó là; lạm phát,
giá cả gia tăng, tỷ giá và lãi xuất biến động, đã gây ra không ít khó khăn,
thách thức cho các DNNVV và các NHTM. Mặt khác đa số các DNNVV
hiện nay do nguồn vốn tích luỹ còn hạn hẹp. Trong khi vẫn còn lượng tiền
mặt khá lớn trong dân cư, bởi do tâm lý, thói quen sử dụng tiền mặt và
không quen giao dịch qua ngân hàng của họ, do đó công tác huy động vốn
của ngân hàng gặp khó khăn.
Bên cạnh đó nước ta đang trong quá trình phát triển và hội nhập vì vậy
cơ chế chính sách luôn thay đổi, điều này gây bất lợi cho cả DN và ngân
hàng vì đã mất thế chủ động và phải luôn thay đổi chính sách cho phù hợp.
29