Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 139 trang )
59
59
làng nghề truyền thống, sản xuất và chế biến trong các cụm công nghiệp,
trên dải đất bãi dọc hai bờ sông Hồng và sông Ninh Cơ, vận tải đường thuỷ,
bộ tại thị trấn Cát Thành, Cổ Lễ, xã Trực Hùng, Phương Định, Kinh doanh
thương mại dịch vụ tại các thị trấn, thị tứ và các điểm đông dân cư.
Từ khi triển khai thực hiện nghị quyết Trung ương 5 của Bộ chính trị, về
khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân, tại huyện Trực Ninh khu vực kinh
tế này mà nổi bật là các DNNVV trở thành khu vực kinh tế năng động và
hiệu quả nhất. Với trên 99% tổng số DN trên địa bàn, các DNNVV đang là
một lực lượng kinh tế quan trọng, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế giải quyết việc làm, ổn định xã hội và có đóng góp vào nguồn thu
cho ngân sách huyện hàng năm khoảng trên 30% tổng thu ngân sách.
Các DNNVV tại địa bàn huyện Trực Ninh hiện nay ngoài những lợi thế
và khó khăn chung của các DNNVV tại Việt Nam nói chung còn có các lợi
thế và khó khăn riêng sau:
Lợi thế: Là nơi có nhiều làng nghề truyền thống nên có điều kiện để phát
triển, địa bàn hoạt động vùng nông thôn, nên nguồn nhân lực tại chỗ rất dồi
dào và giá rẻ.
Khó khăn: Các chính sách trợ giúp đến với DNNVV không kịp thời.
DNNVV ở đây chủ yếu là DN dân doanh mới thành lập, trình độ thấp, quản
lý kiểu gia đình, tài sản thế chấp ít, giá trị thấp.
2.2.2: Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng đối với DNNVV
Cơ sở pháp lý để các DNNVV hoạt động
Luật Doanh nghiệp năm 2005; Luật Doanh nghiệp nhà nước 2003; Luật
hợp tác xã năm 2000; Các nghị định của chính phủ như: Nghị định 02/NĐ –
CP ngày 3/2/2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh và Nghị định
109/NĐ -CP ngày 02/04/2004, và nghị định 88 ngày 29/08/2006 của Chính
59
60
60
Phủ sửa đổi nghị định 02/NĐ - CP về đang ký kinh doanh ; Nghị định
90/2001/ NĐ – CP ngày 23/11/2001 của Chính Phủ về các chính sách trợ
giúp phát triển DNNVV. Chỉ thị số 27/2003/CT-TTgCP ngày 11/12/2003
của Thủ tướng Chính Phủ về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện luật doanh nghiệp,
khuyến khích phát triển DNNVV; Chỉ thị 40/CT – TTgCP ngày 16/12/2005
của Thủ Tướng Chính Phủ về tiếp tục đẩy mạnh trợ giúp phát triển
DNNVV…
Cơ sở pháp lý cho hoạt động tín dụng đối với DNNVV:
Các DNNVV trước hết phải được thành lập và hoạt động theo đúng các
quy định của pháp luật, để tiếp cận với nguồn vốn tín dụng ngân hàng
No&PTNT cần phải đáp ứng yêu cầu tại các văn bản sau :
Quyết định 1627/2001/ QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống Đốc
ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành kèm theo quy chế cho vay đối với
khách hàng.
Quyết định 127/2005/QĐ – NHNN ngày 03/02/2005 của thống đốc
NHNNVN về sửa đổi bổ xung một số điều của quy chế cho vay kèm theo
quyết định 1627/QĐ – NHNN.
Sổ tay tín dụng áp dụng trong hệ thống Ngân hàng No&PTNT Việt Nam
Quyết định 72/QĐ-HĐQT – TD ngày 31/03/2002 của Chủ tịch Hội đồng
quản trị ngân hàng No&PTNT Việt Nam về Quy định cho vay đối với khách
hàng trong hệ thống ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
Văn bản 5663/NHNo –DNNVV ngày 27/12/2005 của Tổng giám đốc
ngân hàng No&PTNT Việt nam về cho vay DNNVV.
60
61
61
Văn bản số 51/VNSME – NHNo ngày 07/06/2007 về thoả thuận hợp tác
giữa Hiệp hội DNNVV và ngân hàng No&PTNT Việt nam về đầu tư phát
triển DNNVV.
Theo đó các DNNVV được phép vay vốn theo quy chế của ngân hàng
Nhà nước và các quy định của ngân hàng No&PTNTVN, đều có thể vay
vốn tại ngân hàng No&PTNT huyện Trực Ninh – Nam Định.
2.2.3: Quy chế cho vay
* Nguyên tắc và điều kiện cho vay
Khách hàng nói chung và khách hàng là các DNNVV nói riêng, khi vay
vốn tại các tổ chức tín dụng phải tuân thủ hai nguyên tắc tín dụng và phải đủ
năm điều kiện vay vốn theo quyết định 1627/2001/QQDD – NHNN ngày
31/12/2001 ban hành kèm theo quy chế cho vay đối với khách hàng:
* Nguyên tắc cho vay
Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
Hoàn trả nợ gốc, lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
* Điều kiện cho vay
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; cụ thể Pháp nhân phải có năng
lực pháp luật dân sự; Cá nhân, Chủ doanh nghiệp tư nhân, Thành viên công
ty Hợp danh, Đại diện tổ hợp tác, hộ gia đình, phải có năng lực pháp luật
dân sự và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm dân sự theo quy định
của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp, phù hợp quy định của pháp luật.
- Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn đã cam kết.
61
62
62
- Có dự án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, hiệu quả, hoặc
có phướng án phục vụ đời sống khả thi phù hợp với quy định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ
và hướng dẫn của ngân hàng Nhà Nước.
* Đối tượng cho vay
Ngân hàng cho khách hàng vay tất cả các đối tượng trừ các đối tượng sau:
- Cho vay để mua sắm tài sản, chi phí hình thành nên tài sản mà pháp
luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi.
- Cho vay để thanh toán các chi phí, đáp ứng nhu cầu tài chính cho việc
thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
* Mức cho vay
Căn cứ xác định mức cho vay:
- Nhu cầu vốn hợp lý của khách hàng: Dựa trên phương án, kế hoạch sản
xuất kinh doanh của khách hàng.
- Khả năng tài chính, vốn tự có của khách hàng.
- Khả năng về nguồn vốn của ngân hàng
- Giá trị tài sản đảm bảo: Tuỳ từng thời kỳ mức cho vay tối đa so với giá
trị tài sản đảm bảo có thay đổi hiện nay đang áp dụng tối đa 75%.
Ngoài ra phải dựa vào quy định về mức cho vay tối đa đối với một khách
hàng theo quy định tại luật các tổ chức tín dụng; không quá 15% vốn tự có
của tổ chức tín dụng .
* Thể loại cho vay
- Cho vay ngắn hạn : Các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng
- Cho vay Trung hạn: Các Khoản cho vay trên 12 tháng đến dưới 60 tháng
- Cho vay dài hạn: Các khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng
62
63
63
* Phương thức cho vay: Ngân hàng thoả thuận với khách hàng việc áp
dụng các phương thức cho vay sau:
- Cho vay từng lần: Mỗi lần vay khách hàng và ngân hàng lập hồ sơ vay vốn
và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Cho vay theo dự án: Cho vay để thực hiện dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, nhu cầu đời sống.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng thoả thuận và
xác định hạn mức tín dụng và duy trì trong một thời gian nhất định.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo
cho khách hàng một hạn mức nhất định, thoả thuận về thưòi hạn hiệu lực, và
mức phí của hạn mức tín dụng dự phòng .
- Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng thoả thuận và xác định số gốc
và lãi phải trả để chia ra nhiều kỳ trả nợ trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng chi
vượt số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán theo quy định của ngân hàng.
- Cho vay hợp vốn: Một nhóm các ngân hàng cùng cho vay một dự án,
phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, trong đó một ngân hàng
đứng ra làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các ngân hàng khác.
- Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân
hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi
hạn mức đẻ thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại máy rút
tiền tự động.
* Quy trình cho vay đối với DNNVV.
Hoạt động kinh doanh của các NHTM trong những năm gần đây liên tục
phát triển và có nhiều thay đổi. Với phương pháp, công nghệ hiện đại, ngân
63
64
64
hàng đã nhanh chóng tiếp cận tới các khách hàng của mình với chi phí giao
dịch thấp và đã cung cấp được nhiều loại sản phẩm, dịch vụ tài chính hơn so
với trước đây. Tuy nhiên, sự mở rộng hoạt động luôn tiềm ẩn những rủi ro,
vì vậy cần phải có các biện pháp để kiểm soát và hạn chế rủi ro. Một trong
những biện pháp đó là thiết lập quy trình cho vay đảm bảo tính khoa học,
đồng bộ và chặt chẽ, để hướng dẫn các nhân viên cho vay và các bộ phận có
liên quan thực hiện, nhằm đạt mục tiêu hiệu quả cho vay cao nhất.
Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng
trong việc cho vay. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự
nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay vốn cho đến khi chấm dứt
quan hệ cho vay. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính
chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và
gắn bó với nhau.
DNNVV là một khách hàng của ngân hàng, hiện tại chưa có một quy trình
riêng để cho vay vì vậy khi cho vay DNNVV phải tuân thủ theo một quy
trình thống nhất đối với khách hàng.
Quy trình cho vay thông thường được tóm tắt theo sơ đồ sau:
(1)
Tiếp xúc trực tiếp và tiếp nhận hồ sơ từ KH
(2)
Kiểm tra hồ sơ và phân tích khách hàng
(3)
Thẩm định, phân tích khoản vay
(4)
Quyết định cho vay và ký HĐTD
(5)
64
65
65
Giải ngân, kiểm soát món vay
(6)
Thu nợ, thanh lý HĐTD
Nguồn: Sổ tay tín dụng ngân hàng No&PTNT Việt Nam
(1). Tiếp xúc trực tiếp tới khách hàng, tiếp thị khoản vay nhận hồ sơ vay
vốn : CBTD là người tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, để nắm bắt mọi nhu
cầu về sử dụng các dịch vụ ngân hàng của khách hàng, tư vấn giúp đỡ và
hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ, thủ tục vay vốn.
(2). CBTD thực hiện công việc kiểm tra hồ sơ và phân tích khách hàng
trước khi cho vay. Đây là công việc rất quan trọng quyết định đến chất
lượng của khoản cho vay. Nội dung chủ yếu của bước này là thu nhập và xử
lý thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn bao gồm năng lực pháp lý,
năng lực tài chính, năng lực sử dụng vốn vay; uy tín, khả năng tạo ra lợi
nhuận, nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản và các điều kiện kinh tế
liên quan khác đến khách hàng vay vốn; tính khả thi, hiệu quả của phương
án hoặc dự án vay vốn; tính thanh khoản của tài sản bảo đảm trong trường
hợp phải xử lý tài sản để thu nợ; dự báo về các rủi ro có thể xảy ra.
(3). CBTD và lãnh đạo phòng tín dụng tiến hành thẩm định, phân tích
khoản vay: Đây là bước quan trọng nhất và thường chiếm nhiều thời gian
nhất trong quá trình cho vay. Việc thẩm định này sẽ đưa đến kết quả có tài
trợ cho khoản vay đó hay không. Để thẩm định khoản vay, ngân hàng
thường dựa trên những thông tin đã thu thập được tại bước 1 về khách hàng,
đồng thời căn cứ vào khả năng đáp ứng nhu cầu vay của khách hàng từ nội
tại ngân hàng (như nguồn vốn cho vay, định hướng cho vay…) . Kết thúc
65
66
66
bước này CBTD và phòng tín dụng phải viết báo cáo về kết quả thẩm định
để trình lãnh đạo ra quyết định cuối cùng về khoản vay.
(4). Căn cứ kết quả thẩm định tại bước 3 lãnh đạo ngân hàng ra quyết
định cho vay (hay không cho vay), có thông báo gửi cho khách hàng, trường
hợp đồng ý cho vay thì cùng với khách hàng ký kết HĐTD: HĐTD là văn
kiện ghi lại thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng về việc cho vay.
HĐTD có những nội dung chính sau: Giới thiệu về khách hàng và ngân
hàng; Mục đích sử dụng vốn vay; Lãi suất vay vốn và các loại phí (nếu có);
Thời hạn cho vay; Các loại bảo đảm; Điều kiện và kỳ hạn giải ngân; Điều
kiện thanh toán và các điều kiện khác. Thông thường các mẫu hợp đồng đã
được các ngân hàng chuẩn hoá. Tuy nhiên, nếu khoản vay có tính đặc thù
cao, phức tạp, giá trị vay lớn, được nhiều ngân hàng đồng tài trợ… thì hợp
đồng này sẽ được soạn thảo từng lần và thường do một công ty tư vấn luật
chuyên nghiệp thực hiện.
(5). Giải ngân và kiểm soát trong và sau khi cho vay: Sau khi ký hợp
đồng tín dụng, ngân hàng có trách nghiệm chuyển tiền cho khách hàng theo
cam kết như đã thoả thuận. Đồng thời ngân hàng kiểm tra việc sử dụng vốn
vay về mục đích vay vốn, tiến độ thực hiện phương án/dự án sản xuất kinh
doanh. Quá trình này cho phép ngân hàng có thêm thông tin về khách hàng
và khoản vay để có các biện pháp xử lý kịp thời. Ví dụ nếu chất lượng
khoản cho vay bị đe doạ ngân hàng có thể thu hồi nợ trước hạn hoặc yêu cầu
khách hàng bổ sung thêm tài sản đảm bảo.
(6). Thu nợ thanh lý hợp đồng tín dụng và đưa ra phán quyết cho vay
mới: Quan hệ cho vay kết thúc khi ngân hàng thu hết nợ gốc và lãi và hợp
đồng tín dụng được thanh lý. Trường hợp khách hàng không thanh toán nợ
đúng hạn, ngân hàng cần xem xét nguyên nhân để có ứng xử cho vay phù
66
67
67
hợp, ví dụ khách hàng chưa trả đủ nợ do nguyên nhân khách quan, chinh
đáng, ngân hàng có thể xem xét cơ cấu lại nợ, tuy nhiên nếu khách hàng cố
tình chây ỳ, không trả nợ ngân hàng có thể xem xét xủ lý các TSĐB để thu
hồi nợ hoặc khởi kiện khách hàng theo quy định pháp luật.
Trường hợp cho vay dự án vượt quyền phán quyết của Chi nhánh thì sau
khi hoàn tất hồ sơ, thẩm định, lập tờ trình và chuyển hồ sơ lên Chi nhánh
ngân hàng cấp trên thẩm định lại và xét duyệt, khi có thông báo về việc chấp
thuận cho vay, chuyển xuống, Chi nhánh ký HĐTD với khách hàng và tổ
chức giải ngân, quản lý món vay.
2.2.4: Thực trạng mở rộng tín dụng đối với DNNVV tại Chi nhánh
Trong nền kinh tế thị trường với sự tham gia của nhiều ngân hàng và tổ
chức tín dụng trên cùng một địa bàn đã làm cho cạnh tranh trong hoạt động
tín dụng diễn ra ngày càng gay gắt. Nhưng với những lợi thế sẵn có hoạt
động tín dụng của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Trực Ninh - Nam Định,
trong những năm qua vẫn liên tục phát triển, năm sau cao hơn năm trước,
tuy nhiên tại đây vẫn chủ yếu tập trung vào cho vay các hộ nông dân là
chính, cho vay các DNNVV còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ.
Bảng 2.10 : Doanh số cho vay - Thu nợ - Dư nợ đối với DNNVV
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 04
Năm 05
Năm 06
05/0
Năm 07
06/0
07/0
Số
Số
4
Số
5
Số
6
tiền
Chỉ tiêu
tiền
±
tiền
±
tiền
±
(%)
1. Tổng DSCV
67
183,2
244,7
+33
(%)
345,
41
(%)
427,7
24
68
68
DSCV - DNNVV
87,9
104,6
47,5
42,6
153,7
206,7
+35
78,9
85,8
9
Tỷ trọng
50,1
41,2
3. Tổng Dư nợ
161,6
199,6
23
52,0
32,2
70,8
35,4
36
Tỷ trọng
2. Tổng DSTN
DSTN - DNNVV
Dư nợ DNNVV
Tỷ trọng
19
8
102,
2
29,4
310,
5
105,
0
33,8
234,
9
86,0
36,7
15
152,5
27
35,5
+50
375,5
+21
22
126,0
20
33,5
18
287,1
22
21
112,5
39,0
31
Nguồn : “Báo cáo kết quả cho vay DNNVV thường niên Chi nhánh ngân
hàng No&PTNT huyện Trực ninh – Nam Định”.
Giai đoạn 2004- 2007 mặc dù các DNNVV liên tục phát triển về số
lượng và chất lượng hoạt động cũng được tăng lên, nhưng do chính sách cho
vay đối với DNNVV chưa thực sự phù hợp, còn nhiều vướng mắc, bản thân
các DNNVV cũng còn không ít khó khăn về quản lý, tài chính, nhân lực...
DSCV qua các năm tuy có tăng trưởng về số tuyệt đối, nhưng tỷ lệ tăng
trưởng bình quân còn thấp ( 20,3%) so với các đối tượng khác và có xu
hướng giảm, từ 19% năm 2005 xuống còn 15% vào năm 2006. Năm 2007
do Chi nhánh đã đưa ra nhiều chính sách cho vay đối với DNNVV, nên DS
cho vay đã tăng 27% , tỷ trọng DSCV – DNNVV chiếm 38 % tổng doanh
số cho vay.
Chi nhánh tích cực đôn đốc thu các khoản nợ đến hạn theo thoả thuận,
giúp các DNNVV vay vốn quan tâm đến hiệu quả và hiệu suất sử dụng vốn
68
69
69
vay thực hiện trả nợ theo đúng kế hoạch, Doanh số thu nợ bình quân các
năm là 99,05 tỷ chiểm tỷ trọng 39 % tổng doanh số thu nợ bình quân.
Chi nhánh luôn quan tâm và chủ động trong cho vay - thu nợ, vì vậy dư
nợ cho vay DNNVV qua các năm đều tăng trưởng năm 2005 tăng 36 %,
năm 2006 do một số dự án chưa giải ngân hết trong năm nên tốc độ tăng
trưởng có chậm lại chỉ đạt 21 % và đến năm 2007 Chi nhánh tiếp tục giải
ngân nên tốc độ tăng trưởng dư nợ đạt 30 %, tỷ trọng dư nợ cho vay
DNNVV bình quân là 35,8% tổng dư nợ.
*Cơ cấu Dư nợ cho vay đối với DNNVV
Trong chiến lược hoạt động của mình, để mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng đối với DNNVV, đảm bảo tốt khả năng thanh khoản, hàng
năm Chi nhánh luôn trú trọng đến việc điều chỉnh cơ cấu dư nợ cho vay đối
với các DNNVV, theo hình thức sở hữu, theo ngành nghề, cũng như theo
thời hạn cho vay, để phù hợp với sự phát triển của các DNNVV trên địa bàn,
xu hướng phát triển chung của xã hội và phù hợp với cơ cấu kỳ hạn nguồn
vốn của ngân hàng.
Bảng2.11 : Dư nợ cho vay DNNVV theo loại h ình sở hữu
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm0
4
69
Năm 05
Năm 06
Năm 07