Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.18 KB, 39 trang )
Báo cáo thực tập tổng hợp
3
Đến năm 2003, qua 35 năm xây dựng và trưởng thành, ngày 28/4/2003
Bộ trưởng Bộ Công nghiệp kí quyết định số 832/QĐ- TCCB đổi tên công ty
Xây dựng công nghiệp nhẹ số I thành công ty “Xây dựng công nghiệp số I”
trực thuộc Tổng công ty Xây dựng công nghiệp Việt Nam.
Thực hiện nghị quyết Trung ương lần thứ 3 về sắp xếp đổi mới doanh
nghiệp Nhà nước nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh,
nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, thu hút được các dự án với
nguồn vốn đầu tư lớn mang lại hiệu quả cao…Tháng 9 năm 2003 Công ty
Xây dựng công nghiệp số I Xây dựng phương án cổ phần hoá doanh nghiệp
Nhà nước, đến tháng 12 năm 2003 hoàn thành phương án cổ phần hoá công ty
và được Bộ trưởng Bộ công nghiệp quyết định chuyển công ty Xây dựng
Công nghiệp số I thành “Công ty cổ phần Đầu tư và Xây dựng công nghiệp”
tại Quyết định số 218/2003/QĐ- BCN ngày 26/12/2003.
Căn cứ vào tình hình thực tế công ty Xây dựng công nghiệp số I chọn
hình thức cổ phần hóa: chọn hình thức 4 theo quy định tại điều 3 Nghị định
64/2002/NĐ- CP ngày 19/6/2002. Cụ thể là: “bán một phần vốn nhà nước
hiện có tại doanh nghiệp, kết hợp với phát hành cổ phiếu thu thêm vốn”, trong
đó tiến độ, chất lượng, mĩ thuật tạo được uy tín với khách hàng, giữ được thị
trường truyền thống và mở rộng thêm nhiều thị trường mới.
Do vậy, khi chuyển sang cổ phần hoá công ty đã có sự tăng trưởng vượt
bậc về mọi mặt, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều có mức tăng
trưởng năm sau cao hơn so với năm trước.
Trước khi cổ phần hóa mức doanh thu của công ty là:
Năm 2000: 107,714 tỉ đồng
Năm 2001: 157,433 tỉ đồng
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
4
Năm 2002: 203,152 tỉ đồng
Năm 2003: 218,678 tỉ đồng
Sau khi cổ phần hoá, trong giai đoạn khi bắt đầu áp dụng hình thức cổ
phần công ty có gặp một số khó khăn do phải làm quen với mô hình tổ chức
mới, tuy nhiên sau khi bước vào giai đoạn ổn định công ty đã đạt được mức
tăng trưởng cao hơn nhiều so với trước khi cổ phần hoá. Doanh thu của công
ty đạt được sau khi cổ phần hoá là:
Năm 2004: 225,905 tỉ đồng
Năm 2005: 249,781 tỉ đồng
Năm 2006: 267,200 tỉ đồng
Năm 2007: 345 tỉ đồng
Sau khi cổ phần hoá doanh thu của công ty đã đạt được mức tăng trưởng
khá cao, doanh thu năm 2007 tăng 57,7662% so với năm 2003.
Những năm gần đây công ty đã đẩy mạnh đổi mới trang thiết bị phục vụ
thi công, đa dạng các nghàn nghề sản phẩm, lao động bình quân hàng năm sử
dụng 3000 lao động, thu nhập bình quân của công ty năm 2007 đạt 2100000
vnđ/ người/tháng.
Như vậy với mô hình cổ phần hoá, chuyển từ công ty xây dựng công
nghiệp số I sang công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp, công ty đã
có sự tăng trưởng và phát triển vượt bậc, đảm bảo cho hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao, không ngừng nâng cao cải thiện đời sống người
lao động trong công ty. Bên cạnh đó, các chế độ chính sách đối với người lao
động trong công ty cũng đã được quan tâm đúng mức, công ty không ngừng
đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, áp dụng khoa học kĩ thuật tiên tiến vào
sản xuất, luôn chăm lo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên, mở các lớp
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
5
đào tạo hoặc cử cán bộ đi học ở trong và ngoài nước, có các khuyến khích,
phúc lợi đối với gia đình chính sách, gia đình có con em đạt thành tích cao
trong học tập…nhằm giúp họ tích cực làm việc, tạo động lực trong công việc,
giúp người lao động trong công ty yên tâm hơn với vị trí công việc của mình
từ đó nâng cao năng suất lao động, đạt kết quả cao trong sản xuất kinh doanh.
II. Những kết quả công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp đạt
được trong quá trình hoạt động.
Trong quá trình kinh doanh đặc biệt từ năm 2000 trở lại đây công ty đã
không ngừng phát triển đi lên kinh doanh luôn có hiệu quả. Điều đó được
khẳng định thông qua các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận...với tốc độ phát triển
năm sau cao hơn năm trước.
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phạm Văn Trường
6
QTNL 46A
Chỉ tiêu
Năm 2003
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.Doanh thu (tỉ đồng)
218,678
2.Tổng số lao động trong danh
sách (người)
3.Số lao động hợp đồng thời vụ
(người)
4.Số lao động BQ trong kì báo
cáo (người)
5.Tổng chi phí Tiền Công, Tiền
Lương (1000đ)
6.BHXH trả thay lương
(1000đ)
Năm 2004
225,905
7
Năm 2005
249,781
2007/20
Năm 2006
Năm 2007
267,200
345,00
1,577
(lần)
474
353
357
380
401
0,846
1763
2106
2250
2310
2725
1,55
2237
2459
2607
2690
3126
1,4
31.722.613 39.469.857 44.195.756 54.125.000 65.000.000
362.035
7.Thu nhập BQ ngươi/tháng (đ) 1.248.725
50.000
38.000
84.329
98.245
1.650.000
1.840.000
1.950.000
2.100.000
Như vậy sau khi chuyển sang mô hình cổ phần hoá doanh thu củ công ty
có sự tăng trưởng cao, năm 2007 doanh thu tăng gấp 1,577 lần so với năm
2003. Tốc độ tăng trưởng cao trong doanh thu, góp phần giúp công ty giữ
vững thị trường, tạo việc làm ổn định, đảm bảo cuộc sống cho người lao động
trong công ty.
Đặc trưng cơ bản của công ty là xây dựng cơ bản vì vậy số lao động là
công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty chiếm khá cao và liên tục trong các
năm từ 2003 đến 2007, đây là tín hiệu đáng mừng vì công ty đã tạo ra được
nhiều công ăn việc làm cho người lao động, số lao động hợp đồng thời vụ của
công ty năm 2007 so với năm 2003 tăng lên 1,55 lần tức tăng lên 54,566%.
Trong khi đó số lao động gián tiếp trong danh sách giảm xuống từ 474 người
năm 2003 đến năm 2007 chỉ còn 401 người tức giảm 15,400%.
Doanh thu trong công ty tăng lên kéo theo thu nhập của tổng lao động
trong toàn công ty có sự tăng trưởng rõ rệt. Thu nhập của công ty năm 2003 là
31.722 triệu đồng thì đến năm 2007 tăng lên tới 65.000 triệu đồng tăng 2,05
lần tức tăng 105%. Vì vậy, tiền lương và các khoản có tính chất lương trả cho
người lao động trong công ty tăng cao.
Phạm Văn Trường
2,05
QTNL 46A
1,682
Báo cáo thực tập tổng hợp
8
Những yếu tố trên đã làm cho thu nhập bình quân của 1 người/tháng của
công ty tăng lên, cụ thể là:
Trước khi cổ phần hoá:
Năm 2000: 650.000đ/người/tháng.
Năm 2001: 940.000đ/người/tháng.
Năm 2002: 1.050.000đ/người/tháng.
Năm 2003: 1.248.725đ/người/tháng.
Sau khi cổ phần hoá:
Năm 2004: 1.650.000đ/người/tháng.
Năm 2005: 1.840.000đ/người/tháng.
Năm 2006: 1.950.000đ/người/tháng.
Năm 2007: 2.100.000đ/người/tháng.
Như vậy, thu nhập BQ người/tháng năm 2007 so với 2003 tăng lên 1,682
lần tức tăng 68,172%.
Thành quả này có được lá do sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân
viên trong công ty, sự quan tâm của lãnh đạo các cấp. Công ty đã không
ngừng đổi mới, mở rộng quy mô hoạt động của mình không những trên địa
bàn Hà Nội mà còn sang các tỉnh, thành phố khác như thành phố HCM, Cần
Thơ.
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần II
Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến tổ
chức bộ máy của công ty.
I. Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ.
1. Tính chất sản phẩm.
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc không đồng bộ, đặt tại một vị trí cố
định, không có sản phẩm hỏng, sản phẩm tồn kho. Các sản phẩm phục vụ cho
mục đích cụ thể. Khối lượng sản phẩm lớn, chi tiêu hao nhiều, thời gian thực
hiện thi công công trình thường kéo dài, số lượng công nhân tham gia vào sản
xuất lớn.
- Các công trình xây lắp phải phù hợp với mục đích sử dụng và sở thích
tiêu dùng của khách hàng, phải đạt chất lượng và độ thẩm mĩ cao.
- Công trình xây lắp thường được thực hiện ngoài trời vì vậy nó phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
2. Đặc điểm máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công cũng như
chất lượng công trình, đây cũng là yếu tố thể hiện năng lực công ty. Đối với
ngành xây dựng, công tác đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng và máy móc
thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu, nó là tư liệu lao động, là
tài sản cố định của công ty và tham gia vào qua trình sản xuất không chỉ một
lần mà nhiều lần, theo thời gian sẽ bị hao mòn.
Trong những năm vừa qua công ty đã chú trọng đến việc đầu tư mua sắm
trang thiết bị như máy trộn bê tông, máy bớm, giàn giáo, cốp pha định hình,
các loại phương tiện vận chuyển, cần cẩu tháp, trạm trộn bê tông tươi…Việc
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
10
mua sắm trang thiết bị mới đã giảm bớt sức làm việc năng nhọc của con
người, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động, tạo ra điều
kiện vệ sinh và an toàn trong các công trường thi công.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng cơ bản là một trong những yếu
tố của quá trình thi công, nếu thiếu nó thì việc thi công công trình sẽ không
thực hiện được. Nguyên vật liệu chiếm tới 60%- 80% giá trị của công trình.
Trong cơ cấu giá thành, trong cơ cấu vốn lưu động giá trị nguyên vật liệu
cũng chiếm 60%.
Nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng, nó là nhân tố hình thành nên
đơn giá dự thầu. Trong thi công công trình thường sử dụng nhiều loại nguyên vật
liệu nhưng chủ yếu là một số loại do Bộ xây dựng quy định về tiêu chuẩn chất
lượng về đơn giá như: xi măng, sắt thép, gạch,cát…Ngoài ra là các nguyên vật
liệu khác do yêu cầu của từng công trình, từng hạng mục công trình phải mua
theo giá thị trường song vẫn phải đảm bảo theo tiêu chuẩn Nhà nước.
Một công trình có chất lượng tốt khi nguyên vật liệu cấu tạo nên nó có
chất lượng tốt, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật và đáp ứng được yêu cầu sản
xuất. Việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu không những đảm bảo
nâng cao chất lượng công trình mà còn tiết kiệm được nguồn vốn mang lại
hiệu quả cao.
4.Quy trình sản xuất (quy trình công nghệ).
Đấu thầu
Lập KH dự
án
Triển khai
dự án
Nghiệm thu,
thanh toán
Bàn
giao
Hình 4.Quy trình sản xuất của công ty
( Nguồn : phòng Kế hoạch- kỹ thuật )
Phạm Văn Trường
QTNL 46A