Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.18 KB, 39 trang )
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phạm Văn Trường
6
QTNL 46A
Chỉ tiêu
Năm 2003
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.Doanh thu (tỉ đồng)
218,678
2.Tổng số lao động trong danh
sách (người)
3.Số lao động hợp đồng thời vụ
(người)
4.Số lao động BQ trong kì báo
cáo (người)
5.Tổng chi phí Tiền Công, Tiền
Lương (1000đ)
6.BHXH trả thay lương
(1000đ)
Năm 2004
225,905
7
Năm 2005
249,781
2007/20
Năm 2006
Năm 2007
267,200
345,00
1,577
(lần)
474
353
357
380
401
0,846
1763
2106
2250
2310
2725
1,55
2237
2459
2607
2690
3126
1,4
31.722.613 39.469.857 44.195.756 54.125.000 65.000.000
362.035
7.Thu nhập BQ ngươi/tháng (đ) 1.248.725
50.000
38.000
84.329
98.245
1.650.000
1.840.000
1.950.000
2.100.000
Như vậy sau khi chuyển sang mô hình cổ phần hoá doanh thu củ công ty
có sự tăng trưởng cao, năm 2007 doanh thu tăng gấp 1,577 lần so với năm
2003. Tốc độ tăng trưởng cao trong doanh thu, góp phần giúp công ty giữ
vững thị trường, tạo việc làm ổn định, đảm bảo cuộc sống cho người lao động
trong công ty.
Đặc trưng cơ bản của công ty là xây dựng cơ bản vì vậy số lao động là
công nhân trực tiếp sản xuất trong công ty chiếm khá cao và liên tục trong các
năm từ 2003 đến 2007, đây là tín hiệu đáng mừng vì công ty đã tạo ra được
nhiều công ăn việc làm cho người lao động, số lao động hợp đồng thời vụ của
công ty năm 2007 so với năm 2003 tăng lên 1,55 lần tức tăng lên 54,566%.
Trong khi đó số lao động gián tiếp trong danh sách giảm xuống từ 474 người
năm 2003 đến năm 2007 chỉ còn 401 người tức giảm 15,400%.
Doanh thu trong công ty tăng lên kéo theo thu nhập của tổng lao động
trong toàn công ty có sự tăng trưởng rõ rệt. Thu nhập của công ty năm 2003 là
31.722 triệu đồng thì đến năm 2007 tăng lên tới 65.000 triệu đồng tăng 2,05
lần tức tăng 105%. Vì vậy, tiền lương và các khoản có tính chất lương trả cho
người lao động trong công ty tăng cao.
Phạm Văn Trường
2,05
QTNL 46A
1,682
Báo cáo thực tập tổng hợp
8
Những yếu tố trên đã làm cho thu nhập bình quân của 1 người/tháng của
công ty tăng lên, cụ thể là:
Trước khi cổ phần hoá:
Năm 2000: 650.000đ/người/tháng.
Năm 2001: 940.000đ/người/tháng.
Năm 2002: 1.050.000đ/người/tháng.
Năm 2003: 1.248.725đ/người/tháng.
Sau khi cổ phần hoá:
Năm 2004: 1.650.000đ/người/tháng.
Năm 2005: 1.840.000đ/người/tháng.
Năm 2006: 1.950.000đ/người/tháng.
Năm 2007: 2.100.000đ/người/tháng.
Như vậy, thu nhập BQ người/tháng năm 2007 so với 2003 tăng lên 1,682
lần tức tăng 68,172%.
Thành quả này có được lá do sự cố gắng nỗ lực của cán bộ công nhân
viên trong công ty, sự quan tâm của lãnh đạo các cấp. Công ty đã không
ngừng đổi mới, mở rộng quy mô hoạt động của mình không những trên địa
bàn Hà Nội mà còn sang các tỉnh, thành phố khác như thành phố HCM, Cần
Thơ.
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần II
Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến tổ
chức bộ máy của công ty.
I. Đặc điểm về sản phẩm và dịch vụ.
1. Tính chất sản phẩm.
- Sản phẩm mang tính đơn chiếc không đồng bộ, đặt tại một vị trí cố
định, không có sản phẩm hỏng, sản phẩm tồn kho. Các sản phẩm phục vụ cho
mục đích cụ thể. Khối lượng sản phẩm lớn, chi tiêu hao nhiều, thời gian thực
hiện thi công công trình thường kéo dài, số lượng công nhân tham gia vào sản
xuất lớn.
- Các công trình xây lắp phải phù hợp với mục đích sử dụng và sở thích
tiêu dùng của khách hàng, phải đạt chất lượng và độ thẩm mĩ cao.
- Công trình xây lắp thường được thực hiện ngoài trời vì vậy nó phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên.
2. Đặc điểm máy móc thiết bị.
Máy móc thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công cũng như
chất lượng công trình, đây cũng là yếu tố thể hiện năng lực công ty. Đối với
ngành xây dựng, công tác đấu thầu có ý nghĩa rất quan trọng và máy móc
thiết bị có ảnh hưởng rất lớn đến công tác đấu thầu, nó là tư liệu lao động, là
tài sản cố định của công ty và tham gia vào qua trình sản xuất không chỉ một
lần mà nhiều lần, theo thời gian sẽ bị hao mòn.
Trong những năm vừa qua công ty đã chú trọng đến việc đầu tư mua sắm
trang thiết bị như máy trộn bê tông, máy bớm, giàn giáo, cốp pha định hình,
các loại phương tiện vận chuyển, cần cẩu tháp, trạm trộn bê tông tươi…Việc
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
10
mua sắm trang thiết bị mới đã giảm bớt sức làm việc năng nhọc của con
người, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động, tạo ra điều
kiện vệ sinh và an toàn trong các công trường thi công.
3. Đặc điểm về nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng cơ bản là một trong những yếu
tố của quá trình thi công, nếu thiếu nó thì việc thi công công trình sẽ không
thực hiện được. Nguyên vật liệu chiếm tới 60%- 80% giá trị của công trình.
Trong cơ cấu giá thành, trong cơ cấu vốn lưu động giá trị nguyên vật liệu
cũng chiếm 60%.
Nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng, nó là nhân tố hình thành nên
đơn giá dự thầu. Trong thi công công trình thường sử dụng nhiều loại nguyên vật
liệu nhưng chủ yếu là một số loại do Bộ xây dựng quy định về tiêu chuẩn chất
lượng về đơn giá như: xi măng, sắt thép, gạch,cát…Ngoài ra là các nguyên vật
liệu khác do yêu cầu của từng công trình, từng hạng mục công trình phải mua
theo giá thị trường song vẫn phải đảm bảo theo tiêu chuẩn Nhà nước.
Một công trình có chất lượng tốt khi nguyên vật liệu cấu tạo nên nó có
chất lượng tốt, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật và đáp ứng được yêu cầu sản
xuất. Việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu không những đảm bảo
nâng cao chất lượng công trình mà còn tiết kiệm được nguồn vốn mang lại
hiệu quả cao.
4.Quy trình sản xuất (quy trình công nghệ).
Đấu thầu
Lập KH dự
án
Triển khai
dự án
Nghiệm thu,
thanh toán
Bàn
giao
Hình 4.Quy trình sản xuất của công ty
( Nguồn : phòng Kế hoạch- kỹ thuật )
Phạm Văn Trường
QTNL 46A