Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.18 KB, 39 trang )
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sau đây ta có bảng tổng hợp nhân sự toàn công ty:
(Tính đến 1/1/2008)
Họ và tên
Thạc sỹ
Khối cơ quan CT
Chung cư C Bươu
BQLDA C Bươu
CNCT Lê X Mậu
Trường BTVH
BQLDAXM
TTTư vấn thiết kế
Đội XD số2
Đội XD số 4
Đội XD số 5
Đội XD số 6
Đội XD số 7
Đội XD GT
XN Cơ giới XD
XNXD số 1
XNXD số 3
XNXD số 4
XNXD số 5
XNXD số 7
XNXD số 18
XNXD số 24
CN: TP HCM
XN XD số 9
Cộng
Phạm Văn Trường
>= Đại học
Kỹ sư Cử nhân CN#
10
16
2
4
1
CĐ+Trung cấp
Cán Sự
KTV
4
1
1
Thủ
Kho
Bảo
Vệ
1
3
1
4
1
1
1
3
3
2
2
3
1
2
2
2
6
9
8
6
5
4
3
19
6
21
118
1
1
1
3
1
1
1
1
1
1
3
5
3
6
5
1
5
9
2
5
66
2
1
1
2
9
4
6
3
3
4
8
2
10
50
8
6
4
10
3
1
6
13
58
1
1
4
NV + Chưa Công Tổng Trong
qua đào tạo Nhân Cộng đó nữ
2
3
40
19
2
5
1
5
2
1
2
4
3
13
20
6
3
4
1
5
1
1
3
2
3
1
2
2
10
23
5
1
2
26
5
4
26
5
7
29
10
5
28
7
3
14
6
2
10
26
10
1
20
65
19
10
2
3
54
18
9
83
401
119
QTNL 46A
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong đó số lao động gián tiếp trong danh sách của công ty:
Các chỉ tiêu
I. Đại Học:
1. Kiến trúc
2. Xây dựng
3. Thuỷ lợi
4. Máy xây dựng
5. Tài chính
6. Luật, ngoại ngữ
7. Các ngành khác
Tổng I =(*) +
Tổng Số
Cử
Kĩ Sư
Nhân
(*)
(**)
15
95
6
2
40
10
16
<=5
Thâm niên
>=5 năm >=10
năm
<=10 năm
7
30
1
5
31
2
20
5
8
2
40
2
1
31
4
8
15
2
10
10
4
4
4
33
3
2
15
4
2
50
88
65
56
63
25
1
24
50
9
20
1
14
44
20
8
20
10
16
8
4
32
10
40
8
32
22
7
1
6
36
9
5
4
2
3
4
(**)=184
118
II. Cao đẳng, trung Kĩ Thuật
66
Cán
cấp
1. Xây dựng
2. Tài chính kế toán
3. Y tế
4. Các ngành khác.
Tổng II =108
III. Sơ cấp, lao động
Trong đó
Đảng
Nữ
viên
3
13
1
năm
Sự
chưa qua đào tạo
Phạm Văn Trường
Viên
58
58
QTNL 46A
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Và số lao động trực tiếp trong công ty:
Danh Mục
Tổng Số
theo nghề đào
Qua
đào tạo
CN nề
CN mộc
CN côt thép
CN hàn gò
CN điện nước
Lái xe, lái cẩu
CN cơ khí
LĐ phổ thông
Tổng số
Chưa
qua
Nữ
đào tạo
13
3
4
4
10
25
4
63
Trong đó
6
2
1
2
23
23
9
20
Đảng
viên
4
4
1
1
1
2
1
2
6
1
2
1
8
1
2
12
5
15
3
6
2
9
21
1
3
8
1
2
10
2
8
23
3
2
7
2
5
19
Vì đặc trưng của công ty là Xây dựng cơ bản, để đảm bảo việc làm,
người lao động chấp nhận tính cơ động trong quá trình lao động và địa điểm
làm việc cụ thể là tại các công trình do công ty đảm nhận thi cộng, khi công
trình thi công tại địa điểm nào sẽ tuyển chọn, thuê nhân công ở địa điểm đó
dưới sự quản lí giám sát của cán bộ công nhân kĩ thuật do công ty cử xuống.
Vì vậy số lượng lao động trực tiếp trong công ty thấp hơn so với số lượng lao
động gián tiếp.
Nhìn chung tỉ lệ lao động trong công ty có trình độ đại học và trên đại
học tương đối cao, 184 người trong công ty có trình độ đại học chiếm 45,89%
tổng số lao động trong công ty. Bên cạnh đó lao động của công ty có kinh
nghiệm làm việc và thâm niên công tác dày dạn, với 119 người có thâm niên
làm việc từ 5 năm trở lên, đây là nguồn lực quan trọng để công ty có thể thực
hiện thành công và đạt hiệu quả cao trong chiến lược kinh doanh của mình.
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
16
Lao động là nhân tố cơ bản quyết định nhất của lực lượng sản xuất kinh
doanh. So với các ngành khác, lao động trong ngành xây dựng không ổn định,
mà thay đổi theo yêu cầu của tiến độ thi công công trình. Ngoài số lao động
trong biên chế, hàng năm công ty tạo ra công ăn việc làm cho hàng nghìn lao
động ngoài xã hội. Mặt khác lao động quyết định đến chất lượng công trình vì
vậy phải phân công, bố trí sắp xếp lao động một cách hợp lí nhằm tăng năng
suất lao động, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Lao động trong công ty bao gồm 2 bộ phận: số lao động trong danh sách
(đây là loại lao động quản lí, lao động phục vụ sản xuất, lao động phục vụ sản
xuất, lao động cơ bản có kĩ thuật) và số lao động hợp đồng thời vụ ngắn hạn
(đây là loại lao động trực tiếp). Do công ty thuần tuý là xây dựng cơ bản nên
số lao động hợp đồng thời vụ ngắn hạn hàng năm tăng lên còn số lao động
trong danh sách có xu hướng tăng chậm.
Tính đến năm 2003 số lao động trong danh sách của công ty là: 474
người và đến năm 2007 là 401 người. Đây là dấu hiệu tốt trong quá trình hoạt
động của công ty, tăng số lao động trực tiếp sản xuất và giảm bớt số lao động
gián tiếp, làm cho bộ máy quản lí của công ty gọn nhẹ, không chồng chéo và
hoạt động linh hoạt, sáng tạo, đạt hiệu quả cao.
Là một doanh nghiệp cổ phần hoá Nhà nước nắm giữ 51% cổ phần với
các xí nghiệp thành viên hoạt động với quy mô rộng trên toàn quốc nên công
ty có lực lượng lao động với trình độ lao động cao đáp ứng đầy đủ và đảm
bảo chất lượng tốt cho các công trình xây dựng có quy mô vừa và nhỏ. Đội
ngũ công nhân trong công ty vừa có năng lực vừa có trình độ cộng với lòng
nhiệt tình say mê công việc. Ngoài ra phải kể đến đội ngu kĩ sư và công nhân
thi công công trình đều có tay nghề cao cũng như trách nhiệm với công việc.
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
17
III: Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng
công nghiệp.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thực hiện theo cơ cấu tổ chức
trực tuyến chức năng, xuất phát từ yêu cầu của tổ chức sản xuất, từ nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ
quản lí của cán bộ hiện nay. Kiểu cơ cấu này phù hợp với đặc điểm sản xuất
kinh doanh của công ty, tăng cường mối quán hệ giữa hệ thống quản lí và hệ
thống được quản lí từ đó có thông tin nhanh chóng để kịp thời xử lí đáp ứng
được yêu cầu sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả cao.
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:
Hội đồng
quản trị
Ban kiểm
soát
Giám đốc
Phạm Văn Trường
Các đội trực thuộc công ty
Văn phòng
Tổng hợp
TT tư vấn thiết kế xây dựng
Xí nghiệp xây lắp số 9
(TPHCM)
P. Tổ chức
Lao động
Xí nghiệp xây lắp số 7
Xí nghiệp xây lắp số 5
P. Tài chính
Kế toán
Xí nghiệp xây lắp số 4
Phó giám đốc
Kinh doanh
Xí nghiệp xây lắp số 3
P. Kế hoạch
kỹ thuật
Xí nghiệp xây lắp số 18
Xí nghiệp xây lắp số 1
Xí nghiệp xây lắp số 24
Phó giám đốc
kỹ thuật vật tư
P. Kinh tế
tổng hợp
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
19
1. Hội đồng quản trị
HĐQT là cơ quan quản lí công ty có toàn quyền nhân danh công ty để
quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty, trừ
những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội đồng cổ đông. HĐQT có nhiệm
kì 3 năm.
- HĐQT lựa chọn trong số các thành viên của mình để bầu ra chủ tịch
HĐQT và cử giám đốc điều hành hoặc chủ tịch HĐQT có thể kiêm giám đốc
công ty.
- HĐQT có 5 thành viên, số lượng thành viên có thể tăng hay giảm
nhưng tối đa không quá 7 người.
2. Giám đốc công ty
Là người điều hành hoạt động hàng ngày của công ty và chịu trách
nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện quyền hạn và nhiệm vụ được giao.
Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc công ty:
- Tổ chức quản lí, sử dụng mọi nguồn lực của công ty để sản xuất kinh
doanh, tìm kiếm thị trường, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch của tổng
công ty giao hàng năm.
- Thực hiện nghiêm chỉnh và đầy đủ các quyết định của HĐQT
- Đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn tài
sản của công ty.
- Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản lí nội bộ.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lí trong công ty,
trừ các chức danh do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệmm, cách chức.
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
20
- Quyết định lương và phụ cấp đối với người lao động trong công ty kể
cả cán bộ quản lí thuộc thẩm quyền quản lí của giám đốc.
- Lựa chọn, sắp xếp, sử dụng, bố trí, khen thưởng, kỉ luật số cán bộ trong
công ty do mình phụ trách theo quy định hiện hành.
- Điều hành hoạt động vốn trong sản xuất kinh doanh
- Các hoạt động giao lưu đối ngoại.
- Điều hành phối hợp mọi hoạt động của các cơ quan.
3. Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát có 3 thành viên trong đó có ít nhất 1 thành viên có chuyên
môn kế toán. Ban kiểm soát có nhiệm kì 3 năm, sau 3 năm các thành viên ban
kiểm soát có thể được bầu lại.
Quyền hạn và trách nhiêm:
- Kiểm tra tính hợp lí, hợp pháp trong quản lí, điều hành hoạt động kinh
doanh trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính.
- Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn
đề cụ thể liên quan đến quản lí, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy
cần thiết hoặc theo quyết định của đại hội đồng cổ đông.
- Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động, tham khảo ý
kiến của HĐQT trước khi trình các báo cáo, kết luận, ý kiến với hội đồng cổ
đông.
- Báo cáo với đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp
pháp của việc ghi chép, lưu giữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính,
và các báo cáo khác của công ty.
Phạm Văn Trường
QTNL 46A