Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.18 KB, 39 trang )
Báo cáo thực tập tổng hợp
27
-Tóm tắt công việc: Nội dung công việc cần phải làm.
-Chức năng, trách nhiệm trong công việc
-Điều kiện làm việc và các chế độ sẽ được hưởng khi làm việc tại công
ty.
III.Tuyển dụng lao động
Quá trình tuyển dụng của công ty được thực hiện theo pháp lệnh lao
động của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc điều động bố
trí lao động cho các đơn vị trực thuộc của công ty căn cứ vào yêu cầu nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh.
Công ty ưu tiên tuyển dụng theo thứ tự: con em cán bộ công nhân viên
đang làm việc tại công ty hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ chế độ và lao động địa
phương có nghề nghiệp phù hợp với yêu cầu của sản xuất kinh doanh
Vì đặc trưng của công ty là đầu tư và xây dựng công nghiệp, để đảm bảo
việc làm người lao động chấp nhận tính cơ động trong quá trình lao động và
địa điểm làm việc cụ thể tại các công trình do công ty đảm nhận thi công, khi
công trình thi công tại địa điểm nào sẽ tuyển chọn, thuê nhân công tại địa
điểm đó dưới sự quản lý giám sát của cán bộ công nhân kĩ thuật do công ty cử
xuống. Vì vậy hoạt động tuyển dụng của công ty thường được thực hiện thông
qua các hợp đồng ngắn hạn theo mùa vụ, không có quy trình tuyển dụng cụ
thể và hoàn chỉnh.
Công ty đưa ra các quy định cụ thể vể tuyển chọn:
-Trong trường hợp cần thiết nếu thiếu lao động cần phải bổ sung thêm
lao động mới để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, các đơn vị phải báo cáo về công
ty để có biện pháp điều động trong nội bộ hoặc cho phép đơn vị thuê lao động
tại chỗ.
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
28
-Đối với công việc có tính chất tạm thời mà thời hạn dưới 3 tháng ủy
quyền cho đội trưởng ký hợp đồng lao động bằng văn bản thời hạn không qúa
3 tháng. Khi hết thời hạn hợp đồng lao động, đơn vị phải giải quyết thanh
toán và chấm dứt hợp đồng lao động. Nếu công việc cần phải thuê tiếp lao
động, đơn vị cần phải cân đối để ký hợp đồng lao động tiếp theo đảm bảo
đúng quy định của bộ luật lao động.
Hợp đồng lao động được làm thành 3 bản: 1 bản người lao động giữ, 1
bản đơn vị giữ, 1 bản gửi về công ty.
IV.Đánh giá thực hiện công việc
Công ty thực hiện đánh giá, nhận xét cán bộ mỗi năm 1 lần nhằm nắm
được năng lực công tác và ưu khuyết điểm của từng cán bộ để từ đó có kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, kiện toàn đội ngũ cán bộ toàn công ty.
Mỗi năm 1 lần, cán bộ phải viết bản nhận xét công tác, tự đánh giá ưu- khuyết
điểm trong năm theo các tiêu chí đã được đưa ra và bổ xung những thay đổi
( nếu có) về hoàn cảnh gia đình. Sau đó nộp bản tự nhận xét đánh giá cho đơn
vị quản lý trực tiếp.
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
29
Các tiêu chí để đánh giá năng lực nhân viên:
Tiêu chí
1.Mức độ hoàn thành công việc
Điểm đánh giá
Tốt
Ghi chú
Trung bình
Khá
Yếu
2.Chấp hành thời gian làm việc và
Tốt
Kém
Trung bình
đảm bảo ngày công
Khá
Yếu
3.Ý thức bảo quản tài sản chung của
Tốt
Kém
Trung bình
công ty, ý thức tiết kiệm lien quan
Khá
Yếu
đến chi phí của công ty
4.Ý thức tự giác, chủ động trong
Tốt
Kém
Trung bình
việc thực hiện các công việc được
Khá
Yếu
giao
5.Khả năng giải quyết các tình
Tốt
Kém
Trung bình
huống khó xảy ra
Khá
Yếu
Tốt
Kém
Trung bình
6.Sáng tạo, chủ động, cải tiến
phương pháp làm việc nâng cao hiệu Khá
Yếu
quả hoạt động của công ty
Kém
(Nguồn: Phòng Tổ chức-lao động)
Các nhân viên sẽ căn cứ vào các tiêu chí trên tự đánh giá nhận xét xếp
loại bản cá nhân, sau đó các cán bộ quản lý trực tiếp sẽ đánh giá nhận xét từng
nhân viên và nộp bản nhận xét về phòng tổ chức lao động để xem xét.
V. Đào tạo và phát triển
Với mục tiêu tạo ra 1 đội ngũ CBCNV đáp ứng tốt các yêu cầu, nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời đáp ứng nhu cầu học tập và phát triển của
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
30
người lao động, công ty đã tạo điều kiện để người lao động được tham gia các
khóa đào tạo nâng cao trình độ tay nghề và chuyên môn
Hàng năm công ty tổ chức bồi dưỡng thi nâng bậc, xét nâng bậc lương
cho người lao động có đủ điều kiện dự thi nâng bậc theo quy định của nhà
nước
Người lao động được cử đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn, lí
luận chính trị trong nước và được hỗ trợ một phần kinh phí học tập và tạo
điều kiện về thời gian làm việc để có thể tham gia khóa học.
Người lao động đi học ngoài giờ được giám đốc công ty đồng ý, khi tốt
nghiệp được hỗ trợ một phần kinh phí đào tạo theo quy định của cơ sở đào tạo
Trong năm 2007 vừa qua, công ty đã cử 9 cán bộ đi đào tạo và bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ:
+ Đại học và trên đại học : 08 người
+ Cao đẳng và trung cấp : 01 người
Như vậy, mặc dù tình hình sản xuất kinh doanh của công ty còn gặp
nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn luôn đầu tư vào hoạt động đào tạo
CBCNV để xây dựng một lực lượng lao động có trình độ tay nghề và chuyên
môn nghiệp vụ cao để đáp ứng các nhu cầu của dây chuyền sản xuất mới và
bắt kịp những thay đổi của khoa học kỹ thuật hiện đại ngày nay.
VI. Thù lao lao động và chế độ phúc lợi
Trong nền kinh tế thị trường khi sức lao động trở thành hàng hóa thì tiền
lương trả cho người lao động luôn là vấn đề quan trọng vì nó là nguồn thu
nhập của người lao động và ảnh hưởng trực tiếp đến kết qủa hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
31
Thực hiện nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của chính phủ về đổi mới
quản lý tiền lương và thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước. Căn cứ vào
công văn số 4320/LĐTBXH ngày 29/12/1998 của Bộ lao động thương binh
và xã hội về việc hướng dẫn xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp
nhà nước. Hiện nay công ty đang thực hiện quy chế trả lương theo những nội
dung sau:
-Thu nhập của lao động trực tiếp sản xuất bao gồm: Lương sản phẩm( kể
cả phụ cấp) và các loại tiền thưởng, tiền làm thêm giờ, tiền ăn giữa ca. Việc
trả lương cho người lao động trực tiếp sản xuất phải gắn với kết qủa sản phẩm
hoàn thành.
-Thu nhập của lao động gián tiếp sản xuất (lao động quản lý kỹ thuật,
quản lý kinh tế, quản lý hành chính) trả lương theo thời gian trả theo lương
cấp bậc và phụ cấp chế độ
-Thu nhập trả cho người lao động do đơn vị hợp đồng theo mùa vụ sẽ do
đơn vị hợp đồng trả theo thỏa thuận của đơn vị với người lao động nhưng
phải phù hợp với mặt bằng giá nhân công tại địa phương và theo tính chất của
công việc.
Thu nhập hàng tháng của cán bộ công nhân viên công ty không cố định
mà có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào năng suất lao động và kết qủa sản
xuất kinh doanh của công ty.
Về chế độ phép, lễ tết : Người lao động được nghỉ phép,nghỉ lễ, nghỉ tết,
nghỉ việc riêng theo quy định của bộ luật lao động và được trả 100% lương
trong những ngày nghỉ. Tiền lương do công ty thanh toán cho người lao động
và hạch tóan vào công trình.Việc giải quyết cho người lao động đi phép hàng
năm do đơn vị thực hiện (Trừ trường hợp là đội trưởng đội phó) phải được sự
đồng ý của công ty.
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
32
Mỗi năm một lần người lao động được nghỉ phép 12 ngày, số ngày nghỉ
hàng năm được tăng thêm theo thâm niên làm việc tại công ty cứ 5 năm được
nghỉ thêm 1 ngày, phép của năm nào giải quyết dứt điểm năm đó, trong
trường hợp có yêu cầu của công ty, người lao động không đi phép được thì
thanh tóan tại chỗ.
Về chế độ BHXH, BHYT: Các đội sản xuất có trách nhiệm thu BHXH,
BHYT của CBCNV trong đơn vị, mức thu BHXH=5%,BHYT=1%tiền lương
chính + phụ cấp(nếu có) và trừ vào tiền lương hàng tháng của CBCNV
VII.Công tác an toàn lao động
Các đội sản xuất phải tổ chức huấn luyện cho người lao động về an toàn
lao động, tăng cường công tác kiểm tra đôn đốc nhắc nhở người lao động thực
hiện nghiêm chỉnh nội qui an toàn lao động, cải thiện điều kiện làm việc của
người lao động phát hiện và xử lý kịp thời các nguy cơ có thể xảy ra tai nạn
trong thi công. Thực hiện đầy đủ chế độ trang cấp bảo hộ lao động và bồi
dưỡng độc hại đối với người lao động, xử lý kịp thời và báo cáo bằng cách
nhanh nhất về công ty và các cơ quan hữu quan gần nhất khi có tai nạn lao
động nặng xảy ra
+ Chế độ trang cấp Bảo hộ lao động:
-Quần áo phòng hộ lao động tiêu chuẩn 1 bộ/1năm.
-Dày vải tiêu chuẩn 6 tháng 1 đôi
-Mũ cứng tiêu chuẩn 1 chiếc 1 năm
-Găng tay bạt tiêu chuẩn : không thời hạn.
-Kính tiêu chuẩn : không thời hạn.
-Áo nilông tiêu chuẩn 18 tháng.
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phạm Văn Trường
33
QTNL 46A
34
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần IV
Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới
I. Định hướng phát triển của công ty trong thời kì 2008-2010
1.Chiến lược phát triển
-Nâng cao năng lực tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý
+ Đầu tư trang thiết bị thi công từ nay đến 2010 với tổng mức đầu tư với
hơn 25 tỉ VNĐ.
+Tích cực chủ động tìm kiếm và khai thác thêm các công trình thông qua
việc hỗ trợ của tổng công ty và sự tạo điều kiện cuả Bộ giao thông và các chủ
đầu tư. Trong công tác tìm việc quán triệt chủ trương “Ba không”: Không bỏ
giá thầu thấp bất hợp lý gây thua lỗ; Không nhận những công trình không rõ
về nguồn vốn hoặc chưa có kế hoạch vốn được cấp có thẩm quyền phê duyệt
gây nợ dây dưa; Không đầu tư mua sắm trang thiết bị tràn lan kém hiệu quả
+Cải tiến mô hình quản lý để phù hợp với mô hình phát triển sản xuất
kinh doanh và điều kiện tổ chức phân tán của công ty.
Không ngừng giữ vững và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường
xây dựng: đảm bảo chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp, quản lý đúng pháp
luật, đảm bảo chi phí hợp lí và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
-Tập trung sản xuất kinh doanh hoàn thành tiến độ thi công công trình
trọng điểm đã đến hạn bàn giao, chủ động và tích cực đấu thầu để giải quyết
việc làm năm 2008 và gối đầu năm 2009.
2.Kế hoạch tổ chức lao động
+ Kế hoạch sử dụng lao động:
Phạm Văn Trường
QTNL 46A
Báo cáo thực tập tổng hợp
35
- Dự kiến năm 2008 số lao động thực tế sử dụng BQ là 3120 người tăng
9.5% so với năm 2007.
- Dự kiến kế hoạch tiền lương năm 2008 tổng quỹ tiền lương là 70.190
triệu đồng, và mức lương bình quân là 2.100.000đ/người/tháng.
+ Kế hoạch sử dụng và quản lí lao động:
- Phát triển chất lượng lao động, hướng vào đội ngũ cán bộ có năng lực,
kinh nghiệm điều hành các dự án lớn. Nâng cao tỉ trọng cán bộ có kinh
nghiệm và trình độ cũng như công nhân kĩ thuật, đặc biệt đối với công nhân
vận hành máy chuyên dùng. Xây dựng cơ chế thu hút cán bộ kĩ thuật quản lí
có trình độ và công nhân bậc cao.
- Nâng cao thu nhập và cải thiện hơn nữa đời sống vật chất của người lao
động
- Tăng cường công tác kiểm tra an toàn lao động, bảo hộ lao động tại
công trường, nơi sản xuất nhằm bảo đảm tuyệt đối an toàn cho người lao
động, phương tiện thiết bị thi công.
- Thực hiện tốt và đầy đủ các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước
đối với lao động trong công ty.
3. Kế hoạch sản xuất kinh doanh.
+ Lấy hiệu quả kinh tế làm động lực chính tạo ra bước phát triển mới về
thị trường nhà đất, đầu tư phát triển công nghệ, nâng tầm quy mô sản xuất, tạo
cơ sở vật chất kĩ thuật và nguồn vốn để thực hiện giai đoạn phát triển 20082010.
+ Dự kiến mức tăng trưởng hàng năm khoảng 8% cụ thể là doanh thu
năm 2008 là 310.000 triệu đồng.
Phạm Văn Trường
QTNL 46A