1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu có ảnh hưởng đến tổ chức bộ máy của công ty.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.18 KB, 39 trang )


Báo cáo thực tập tổng hợp



10



mua sắm trang thiết bị mới đã giảm bớt sức làm việc năng nhọc của con

người, nâng cao năng suất lao động, cải thiện điều kiện lao động, tạo ra điều

kiện vệ sinh và an toàn trong các công trường thi công.

3. Đặc điểm về nguyên vật liệu.

Nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng cơ bản là một trong những yếu

tố của quá trình thi công, nếu thiếu nó thì việc thi công công trình sẽ không

thực hiện được. Nguyên vật liệu chiếm tới 60%- 80% giá trị của công trình.

Trong cơ cấu giá thành, trong cơ cấu vốn lưu động giá trị nguyên vật liệu

cũng chiếm 60%.

Nguyên vật liệu có vai trò hết sức quan trọng, nó là nhân tố hình thành nên

đơn giá dự thầu. Trong thi công công trình thường sử dụng nhiều loại nguyên vật

liệu nhưng chủ yếu là một số loại do Bộ xây dựng quy định về tiêu chuẩn chất

lượng về đơn giá như: xi măng, sắt thép, gạch,cát…Ngoài ra là các nguyên vật

liệu khác do yêu cầu của từng công trình, từng hạng mục công trình phải mua

theo giá thị trường song vẫn phải đảm bảo theo tiêu chuẩn Nhà nước.

Một công trình có chất lượng tốt khi nguyên vật liệu cấu tạo nên nó có

chất lượng tốt, đảm bảo đúng tiêu chuẩn kĩ thuật và đáp ứng được yêu cầu sản

xuất. Việc sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu không những đảm bảo

nâng cao chất lượng công trình mà còn tiết kiệm được nguồn vốn mang lại

hiệu quả cao.

4.Quy trình sản xuất (quy trình công nghệ).

Đấu thầu



Lập KH dự

án



Triển khai

dự án



Nghiệm thu,

thanh toán



Bàn

giao



Hình 4.Quy trình sản xuất của công ty

( Nguồn : phòng Kế hoạch- kỹ thuật )



Phạm Văn Trường



QTNL 46A



Báo cáo thực tập tổng hợp



11



Giai đoạn 1: Đấu thầu

Phòng KH-KT có nhiệm vụ lập hồ sơ dự thầu, xác định khả năng cung

cấp sản phẩm dịch vụ, xây dựng giá bỏ thầu , tiến độ thi công và các điều kiện

khác để tham gia vào quá trình đấu thầu xây lắp.

Giai đoạn 2: Lập kế hoạch dự án.

Khi đấu thầu thành công, phòng KH-KT phối hợp với các phòng ban

khác của công ty: KT-TC;TC-LĐ;VT-TB để chuẩn bị đầy đủ các yếu tố đầu

vào của quá trình sản xuất: vốn, vật tư trang thiết bị cẩn sử dụng, nhân lực cần

thiết.Từ đó, xác định giá dự toán thi công, xây dựng quy chế khoán công

trình, giao khoán công trình cho các đơn vị thi công

Giai đoạn 3:Triển khai dự án.

Các dự án xây dựng công trình sẽ được triển khai và phân bổ cho các

đơn vị xây dựng công trình của công ty.

Phòng KH-KT sẽ đôn đốc kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch,

tổng hợp số liệu báo cáo thống kê, hướng dẫn quy trình kỹ thuật xây dựng.

Giai đoạn 4: Nghiệm thu, quyết toán

Phòng KH-KT có trách nhiệm kiểm tra nghiệm thu công trình, giám sát

chất lượng thi công đảm bảo yêu cầu thi công theo đúng hồ sơ thiết kế, qui

trình, qui phạm và tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật theo đồ án thiết kế.

Quá trình quyết toán: đây là công việc cuối cùng mà mọi phát sinh kinh

tế đã hoàn thành nhằm xác định kết qủa sản xuất kinh doanh của 1 công trình.

Đội trưởng sẽ chịu trách nhiệm làm quyết toán công trình và chịu trách nhiệm

cá nhân về kết quả quyết toán.



Phạm Văn Trường



QTNL 46A



Báo cáo thực tập tổng hợp



12



Thời gian quyết toán: ngay sau khi công trình ban quản lý “ A”ký biên

bản bàn giao và quyết toán.. Đội sản xuất và các phòng chuyên môn nghiệp

vụ tổng hợp số liệu theo các yếu tố chi phí: nguyên nhiên vật liệu, nhân công,

sử dụng xe máy thi công, chi phí chung theo chức năng. Sau đó đội sản xuất

gửi báo cáo về công ty và trực tiếp cùng công ty quyết toán.

Giai đoạn 5: Bàn giao công trình

Sau khi công trình đã được xây dựng hoàn thiện và kiểm tra nghiệm thu

đảm bảo an toàn, chất lượng kỹ thuật thì công ty sẽ bàn giao công trình cho

bên đối tác đặt hàng. Hai bên sẽ thực hiện đầy đủ mọi điều khoản đã thoả

thuận và ký kết trong hợp đồng xây dựng công trình.

II. Đặc điểm về số lượng và chất lượng lao động trong công ty cổ phần và

đầu tư xây dựng công nghiệp.



Phạm Văn Trường



QTNL 46A



13



Báo cáo thực tập tổng hợp



Sau đây ta có bảng tổng hợp nhân sự toàn công ty:

(Tính đến 1/1/2008)

Họ và tên



Thạc sỹ



Khối cơ quan CT

Chung cư C Bươu

BQLDA C Bươu

CNCT Lê X Mậu

Trường BTVH

BQLDAXM

TTTư vấn thiết kế

Đội XD số2

Đội XD số 4

Đội XD số 5

Đội XD số 6

Đội XD số 7

Đội XD GT

XN Cơ giới XD

XNXD số 1

XNXD số 3

XNXD số 4

XNXD số 5

XNXD số 7

XNXD số 18

XNXD số 24

CN: TP HCM

XN XD số 9

Cộng



Phạm Văn Trường



>= Đại học

Kỹ sư Cử nhân CN#

10

16

2

4

1



CĐ+Trung cấp

Cán Sự

KTV

4

1

1



Thủ

Kho



Bảo

Vệ

1



3



1

4

1



1

1



3



3

2

2

3

1

2

2

2

6

9

8

6

5

4

3

19

6

21

118



1

1

1



3

1



1

1

1

1

1



3

5

3

6

5

1

5

9

2

5

66



2



1

1

2

9



4

6

3

3

4

8

2

10

50



8

6

4

10

3

1

6

13

58



1

1



4



NV + Chưa Công Tổng Trong

qua đào tạo Nhân Cộng đó nữ

2

3

40

19

2

5

1

5

2

1

2

4

3

13

20

6

3

4

1

5

1

1

3

2

3

1

2

2

10

23

5

1

2

26

5

4

26

5

7

29

10

5

28

7

3

14

6

2

10

26

10

1

20

65

19

10

2

3

54

18

9

83

401

119



QTNL 46A



14



Báo cáo thực tập tổng hợp



Trong đó số lao động gián tiếp trong danh sách của công ty:



Các chỉ tiêu

I. Đại Học:

1. Kiến trúc

2. Xây dựng

3. Thuỷ lợi

4. Máy xây dựng

5. Tài chính

6. Luật, ngoại ngữ

7. Các ngành khác

Tổng I =(*) +



Tổng Số

Cử

Kĩ Sư

Nhân

(*)

(**)

15

95

6

2

40

10

16



<=5



Thâm niên

>=5 năm >=10



năm



<=10 năm



7

30

1



5

31

2



20

5

8



2

40

2

1

31

4

8



15

2

10



10

4

4



4

33

3

2

15

4

2



50



88



65



56



63



25

1

24

50



9

20

1

14

44



20

8



20

10



16

8



4

32



10

40



8

32



22

7

1

6

36



9



5



4



2



3



4



(**)=184

118

II. Cao đẳng, trung Kĩ Thuật



66

Cán



cấp

1. Xây dựng

2. Tài chính kế toán

3. Y tế

4. Các ngành khác.

Tổng II =108

III. Sơ cấp, lao động



Trong đó

Đảng

Nữ

viên

3

13

1



năm



Sự



chưa qua đào tạo



Phạm Văn Trường



Viên

58



58



QTNL 46A



15



Báo cáo thực tập tổng hợp



Và số lao động trực tiếp trong công ty:

Danh Mục



Tổng Số



theo nghề đào

Qua

đào tạo

CN nề

CN mộc

CN côt thép

CN hàn gò

CN điện nước

Lái xe, lái cẩu

CN cơ khí

LĐ phổ thông

Tổng số



Chưa

qua



Nữ



đào tạo



13

3

4

4

10

25

4

63



Trong đó



6

2

1

2

23

23



9

20



Đảng

viên

4



4



1

1

1



2

1

2



6

1

2



1

8



1



2



12



5

15



3

6



2

9



21



1

3



8



1

2

10

2

8

23



3

2

7

2

5

19



Vì đặc trưng của công ty là Xây dựng cơ bản, để đảm bảo việc làm,

người lao động chấp nhận tính cơ động trong quá trình lao động và địa điểm

làm việc cụ thể là tại các công trình do công ty đảm nhận thi cộng, khi công

trình thi công tại địa điểm nào sẽ tuyển chọn, thuê nhân công ở địa điểm đó

dưới sự quản lí giám sát của cán bộ công nhân kĩ thuật do công ty cử xuống.

Vì vậy số lượng lao động trực tiếp trong công ty thấp hơn so với số lượng lao

động gián tiếp.

Nhìn chung tỉ lệ lao động trong công ty có trình độ đại học và trên đại

học tương đối cao, 184 người trong công ty có trình độ đại học chiếm 45,89%

tổng số lao động trong công ty. Bên cạnh đó lao động của công ty có kinh

nghiệm làm việc và thâm niên công tác dày dạn, với 119 người có thâm niên

làm việc từ 5 năm trở lên, đây là nguồn lực quan trọng để công ty có thể thực

hiện thành công và đạt hiệu quả cao trong chiến lược kinh doanh của mình.



Phạm Văn Trường



QTNL 46A



Báo cáo thực tập tổng hợp



16



Lao động là nhân tố cơ bản quyết định nhất của lực lượng sản xuất kinh

doanh. So với các ngành khác, lao động trong ngành xây dựng không ổn định,

mà thay đổi theo yêu cầu của tiến độ thi công công trình. Ngoài số lao động

trong biên chế, hàng năm công ty tạo ra công ăn việc làm cho hàng nghìn lao

động ngoài xã hội. Mặt khác lao động quyết định đến chất lượng công trình vì

vậy phải phân công, bố trí sắp xếp lao động một cách hợp lí nhằm tăng năng

suất lao động, đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.

Lao động trong công ty bao gồm 2 bộ phận: số lao động trong danh sách

(đây là loại lao động quản lí, lao động phục vụ sản xuất, lao động phục vụ sản

xuất, lao động cơ bản có kĩ thuật) và số lao động hợp đồng thời vụ ngắn hạn

(đây là loại lao động trực tiếp). Do công ty thuần tuý là xây dựng cơ bản nên

số lao động hợp đồng thời vụ ngắn hạn hàng năm tăng lên còn số lao động

trong danh sách có xu hướng tăng chậm.

Tính đến năm 2003 số lao động trong danh sách của công ty là: 474

người và đến năm 2007 là 401 người. Đây là dấu hiệu tốt trong quá trình hoạt

động của công ty, tăng số lao động trực tiếp sản xuất và giảm bớt số lao động

gián tiếp, làm cho bộ máy quản lí của công ty gọn nhẹ, không chồng chéo và

hoạt động linh hoạt, sáng tạo, đạt hiệu quả cao.

Là một doanh nghiệp cổ phần hoá Nhà nước nắm giữ 51% cổ phần với

các xí nghiệp thành viên hoạt động với quy mô rộng trên toàn quốc nên công

ty có lực lượng lao động với trình độ lao động cao đáp ứng đầy đủ và đảm

bảo chất lượng tốt cho các công trình xây dựng có quy mô vừa và nhỏ. Đội

ngũ công nhân trong công ty vừa có năng lực vừa có trình độ cộng với lòng

nhiệt tình say mê công việc. Ngoài ra phải kể đến đội ngu kĩ sư và công nhân

thi công công trình đều có tay nghề cao cũng như trách nhiệm với công việc.



Phạm Văn Trường



QTNL 46A



Báo cáo thực tập tổng hợp



17



III: Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng

công nghiệp.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty được thực hiện theo cơ cấu tổ chức

trực tuyến chức năng, xuất phát từ yêu cầu của tổ chức sản xuất, từ nhiệm vụ

sản xuất kinh doanh, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và trình độ

quản lí của cán bộ hiện nay. Kiểu cơ cấu này phù hợp với đặc điểm sản xuất

kinh doanh của công ty, tăng cường mối quán hệ giữa hệ thống quản lí và hệ

thống được quản lí từ đó có thông tin nhanh chóng để kịp thời xử lí đáp ứng

được yêu cầu sản xuất kinh doanh liên tục và có hiệu quả cao.



Phạm Văn Trường



QTNL 46A



18



Báo cáo thực tập tổng hợp



Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty:



Hội đồng

quản trị

Ban kiểm

soát

Giám đốc



Phạm Văn Trường



Các đội trực thuộc công ty



Văn phòng

Tổng hợp



TT tư vấn thiết kế xây dựng



Xí nghiệp xây lắp số 9

(TPHCM)



P. Tổ chức

Lao động



Xí nghiệp xây lắp số 7



Xí nghiệp xây lắp số 5



P. Tài chính

Kế toán



Xí nghiệp xây lắp số 4



Phó giám đốc

Kinh doanh



Xí nghiệp xây lắp số 3



P. Kế hoạch

kỹ thuật



Xí nghiệp xây lắp số 18



Xí nghiệp xây lắp số 1



Xí nghiệp xây lắp số 24



Phó giám đốc

kỹ thuật vật tư



P. Kinh tế

tổng hợp



QTNL 46A



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

×