Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.66 KB, 52 trang )
12
1.2.2.3. Phân tích khả năng thanh toán:
Hệ số khả năng thanh
Tài sản ngắn hạn
=
Nợ ngắn hạn
toán ngắn hạn
Ý nghĩa: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn đo lường khả năng
mà các tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ
ngắn hạn. Nếu hệ số này cao, có thể đem lại an toàn về khả năng bù đắp cho
sự giảm giá trị của tài sản ngắn hạn. Điều đó thể hiện tiềm năng thanh toán
cao so với nghĩa vụ phải hanh toán. Tuy nhiên, một doanh nghiệp có hệ số
khả năng thanh toán nợ ngắn hạn quá cao cũng có thể doanh nghiệp đó đã đầu
tư quá đáng vào tài sản ngắn hạn, một sự đầu tư không mang lại hiệu quả. Mặt
khác, trong toàn bộ tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, khả năng chuyển hóa
thành tiền của các bộ phận là khác nhau. Khả năng chuyển hóa thành tiền của
bộ phận hàng tồn kho thường được coi là kém nhất. Do vậy, để đánh giá khả
năng thanh toán một cách khắt khe hơn có thể sử dụng hệ số khả năng thanh
toán nhanh.
Tiền và tương đương tiền + ĐTTC ngắn hạn +
Các khoản phải thu
=
thanh toán nhanh
Nợ ngắn hạn
Ý nghĩa: Hệ số khả năng thanh toán nhanh đo lường khả năng thanh
Hệ số khả năng
toán các khoản nợ ngắn hạn của DN bằng việc chuyển đổi các tài sản NH,
không kể hàng tồn kho.
Nhiều trường hợp, tuy doanh nghiệp có hệ số khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn và hệ số khả năng thanh toán nhanh cao nhưng vẫn không có khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn thanh toán do các khoản phảI
thu chưa thu hồi được hoặc hàng tồn kho chưa chuyển hóa được thành tiền.
Bởi vậy, muốn biết khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tại thời điểm
xem xét, nhà phân tích còn phải sử dụng chỉ tiêu.
13
Hệ số khả năng thanh
Tiền và tương đương tiền + ĐTTC ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
toán tức thì
Nhìn chung hệ số này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong
=
việc thanh toán công nợ, vì vào lúc cần doanh nghiệp có thể buộc phải sử
dụng các biện pháp bất lợi như bán các tài sản với giá thấp để trả nợ. Tuy
nhiên cũng như hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, độ lớn của hệ số này
cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán của món nợ
phải thu, phải trả trong kỳ.
1.2.2.4. Phân tích năng lực hoạt động của tài sản:
- Vòng quay các khoản phải thu và kì thu tiền trung bình
Vòng quay các khoản
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
Các khoản phải thu bình quân
=
phải thu
(Các khoản phải thu BQ) x (số ngày trong
Kỳ thu tiền trung bình
=
kỳ)
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
Ý nghĩa: So với kì trước, hệ số vòng quay các khoản phải thu giảm
hoặc thời gian bán chịu cho khách hàng dài hơn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các
khoản nợ của DN chậm hơn từ đó làm tăng vốn ứ đọng trong khâu thanh toán,
giảm hiệu quả sử dụng vốn.
- Vòng quay hàng tồn kho và số ngày của một vòng quay:
Vòng quay hàng tồn kho
Số ngày của một vòng
quay
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho BQ
(Hàng tồn kho BQ)x ( Số ngày trong kì
= PT)
Giá vốn hàng bán
14
Ý nghĩa: So với kì trước, Vòng quay hàng tồn kho giảm thì thời gian của một
vòng quay sẽ tăng lên chứng tỏ hàng tồn kho luân chuyển chậm. Vốn ứ đọng
nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của DN tăng.
DT thuần
Tài sản lưu động bình quân
- Vòng quay VLĐ càng lớn càng tốt
Vòng quay VLĐ
=
Ý nghĩa: Chỉ số này cần được áp dụng với từng ngành nghề sản suất
kinh doanh, phụ thuộc vào đặc điểm của từng ngành. Chỉ số này được tính để
biết được số lần tất cả số vốn đầu tư được chuyển thành thanh toán thương
mại, chỉ số này thấp thì vốn đầu tư không được sử dụng có hiệu quả, và có
khả năng khách hàng dự trữ hàng hoá quá nhiều hay tài sản không được sử
dụng hoặc đang vay mượn quá mức.
Hiệu suất sử dụng tài
DT thuần về bán hàng và cung cấp DV
TSCĐ bình quân
sản cố định
Ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng tài sản cố định nói lên cứ một đồng tài sản
=
đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kì thì tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần so với kì trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của TSCĐ
giảm.
Hiệu suất sử dụng
Tổng DT và thu nhập khác của DN trong kỳ
Tổng tài sản bình quân
tổng tài sản
Ý nghĩa: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản nói lên cứ một đồng tài sản
=
đưa vào hoạt động SXKD trong một kì thì tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập. So
với kì trước, hệ số giảm phản ánh sức sản xuất của tổng tài sản giảm.
1.2.2.5. Phân tích khả năng sinh lời:
Tỷ suất lợi nhuận trên
Lợi nhuận x100
Doanh thu
doanh thu
Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên DT thể hiện trong một trăm đồng DT
=
mà DN thực hiện được trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ suất này
càng cao càng tốt.
15
Lợi nhuận được xác định trong công thức trên có thể là lợi nhuận thuần
từ hoạt động kinh doanh, lợi nhuận gộp, lợi nhuận trước thuế hay lợi nhuận
sau thuế.
Tương ứng với chỉ tiêu lợi nhuận, doanh thu được xác định trong công
thức trên cũng có thể là doanh thu và thu nhập khác (doanh thu thuần + doanh
thu hoạt động tài chính + thu nhập khác).
Tỷ suất lợi nhuận tổng
=
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế x 100
Tổng tài sản của DN
tài sản
Ý nghĩa: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản phản ánh cứ một trăm đồng
tài sản đưa vào SXKD đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Trong điều kiện
bình thường, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ khả năng sinh lời của tài sản càng
tốt. Tùy theo mục đích của nhà phân tích, lợi nhuận trước thuế có thể chỉ là
phần lợi nhuận dành cho chủ sở hữu, cũng có thể là tổng lợi nhuận trước thuế
mà tài sản tạo ra trong một kỳ kinh doanh ( bao gồm cả phần lợi nhuận tạo ra
cho người cho vay).
Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận/ tổng tài sản còn có thể xác định như sau:
Tổng lợi nhuận kế
Tỷ suất lợi nhuận
trên tổng tài sản
toán trước thuế
Doanh thu và thu
=
Doanh thu và thu nhập
khác
Tổng tài sản bình quân
x
nhập khác
Hay :
Tỷ suất lợi nhuận
trước thuế trên
Tỷ suất lợi nhuận
=
x
Hiệu suất sử
trước thuế doanh thu
dụng tổng tài sản
tổng tài sản
Công thức này được dùng để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ
suất lợi nhuận tổng tài sản.
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên VCSH
=
Tổng lợi nhuận sau thuế x 100
Vốn chủ sở hữu bình quân
16
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này nói lên một trăm đồng vốn chủ sở hữu đem đầu
tư mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. So với kỳ trước, tỷ suất lợi
nhuận vốn chủ sở hữu tăng chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu lớn
hơn trước và ngược lại.
Để xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến tỷ suất lợi nhuận VCSH có
thể sử dụng công thức sau đây.
Tỷ suất LN
sau thuế trên
VCSH
LN sau thuế
=
DT và TN
khác
x
DT và TN
khác
x
Tổng TS bình
quân
Tổng TS bình
quân
VCSH bình
quân
Hay
DT và TN
khác
=
x
x
DT và TN
Tổng TS bình
khác
quân
1.2.2.6. Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Tỷ suất LN
sau thuế trên
VCSH
LN sau thuế
1
1 – Hệ số nợ
Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc sử dụng
lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Cấu trúc của một báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần:
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng
tiền thu vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu
vào hoặc chi ra liên quan đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền
thu vào hoặc chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh
nghiệp.
Đối với ngân hàng khi phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần làm rõ:
Xác định lượng tiền do các hoạt động kinh doanh mang lại trong kỳ và
dự đoán các dòng tiền trong tương lai.
17
Đánh giá khả năng thanh toán nợ vay và khả năng trả lãi cổ phần bằng
tiền.
Chỉ ra mối liên hệ giữa lãi, lỗ ròng và việc thay đổi tiền của doanh
nghiệp.
Tóm lại: Thông qua phân tích tài chính doanh nghiệp, NHTM có thể
biết được một phần tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính khả
quan hay không khả quan, xu hướng phát triển của doanh nghiệp như thế nào
để từ đó có quyết định cho vay đúng, đảm bảo thu hồi nợ đúng hạn, đầy đủ
gốc và lãi.
18
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DICH NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và SGD Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam.
2.1.1. Sơ lược hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam.
Tên đầy đủ: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for investment and development of Viet
Nam.
Tên gọi tắt: BIDV.
Địa chỉ: Tháp A tòa nhà Vincom, 191 Bà Triệu quạn Hai bà trưng, HN.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam được thành lập theo QĐ
177/TTg ngày 26/04/1957 của Thủ tướng chính phủ.Trong quá trình hoạt
động và trưởng thành ngân hàng được mang các tên gọi khác nhau phù hợp
với từng thời kỳ phát triển của đất nước.
Ngân hàng kiến thiết Việt Nam từ 26/04/1957.
Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam từ 24/06/1981.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam từ 14/11/1990.
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng
thương mại Nhà nước lớn nhất Việt Nam được hình thành sớm nhất và lâu đời
nhất la doanh nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt được tổ chức hoạt động theo mô
hình tổng công ty Nhà nước.Tính đến 31/12/2006 tổng tài sản của ngân hàng
đạt 17.677 tỷ đồng. Hệ thống tổ chức được hình thành và hoàn thiện dần theo
mô hình của một tập đoàn trong tương lai. Hiện nay mô hình tổ chức của ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam gồm năm khối lớn: Khối ngân hàng
19
Thương mại quốc doanh, khối Công ty, khối các đơn vị sự nghiệp, khối liên
doanh, khối đầu tư. Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thông đạt
8000 người vừa có kinh nghiệm vừa am hiểu công nghệ ngân hàng hiện đại.
Bên cạnh việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một Ngân hàng
Thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch
vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý phục vụ các dự án từ
các nguồn vốn các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam luôn khẳng định là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư
phát triển huy động vốn cho vay trung dài hạn cho các thành phần kinh tế là
ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trọng điểm.
Giai đoạn hiện nay ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam xác định
mục tiêu hoạt động là: Hiệu quả, an toàn phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế.
Trong quan hệ khoa học ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam luôn
nêu cao phương châm hoạt động “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là
mục tiêu hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”. Quan hệ
giữa ngân hàng với bạn hàng là mối quan hệ “hợp tác cùng phát triển” cùng
chia sẻ kinh nghiệm khó khăn cơ hội kinh doanh vói bạn hàng. Chính vì lẽ đó
mà ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam luôn lắng nghe tiếp thu ý kiến từ
khách hàng để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, luôn tìm hiểu để
thỏa mãn những nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng. Trong ba năm trở
lại đây Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam luôn được tổ chức BVQI và
QUACERT chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001/2000.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của SGD
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
SGD là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống NH ĐT&PT VN,
được thành lập theo thông báo số 572TCCB/ĐT ngay 26/12/1990 của Vụ Tổ