Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.66 KB, 52 trang )
36
( đơn vị: tỷ đồng )
ST
T
Chỉ tiêu
Theo kỳ hạn
Ngắn hạn
Trung dài hạn TM
Thực hiện
31/12/2005
Tuyệt đối
%
Thực hiện
31/12/2006
Tuyệt đối
%
TT so với 2005
Tuyệt đối
%
14%
3%
31%
2.156
3.050
38%
54%
2.450
3.147
41%
53%
294
97
468
8%
321
6%
-147
751
4.923
13%
87%
1.205
4.713
20%
80%
454
-210
60%
-4%
2.837
2.837
50%
50%
2.663
3.255
45%
55%
-174
418
-6%
15%
2.002
35%
2.772
47%
770
Ngoại tệ
3.672
65%
3.146
53%
-526
38%
14%
Tổng dư nợ
1
5.674
100%
5.918
100
%
244
KHNN
2
3
4
Theo thành phần
Ngoài quốc doanh
Quốc doanh
Theo TSĐB nợ
vay
Có TSĐB
Không TSĐB
Theo loại tiền
VND
4%
Nguồn báo cáo thường niên của SGD Ngân hàng ĐT&PT VN
2.3.1.1. Về công tác nguồn vốn:
a) Huy động vốn:
Tính đến thời điểm 31/12/2006, tổng nguồn vốn của toàn Sở giao dịch
đạt 14.395 tỷ đồng tăng 3.743 tỷ đồng (tăng 35%) so với năm 2005, chiếm
6,21% thị phần trên địa bàn.
-Sở giao dịch đã giữ vững nền tảng các khách hàng tổ chức kinh tế,
định chế tài chính truyền thống ( Ngân hàng phát triển, Bảo hiểm xã hội Việt
Nam, Tổng công ty dầu khí…), đồng thời đẩy mạnh huy động vốn từ các
khách hàng mới tiềm năng như tập đoàn Bưu chính viễn thông, Tổng công ty
viễn thông quân đội, Tổng công ty Xi măng VN, Tổng công ty Đầu tư và kinh
doanh vốn Nhà nước, Tổng công ty Vinacomex, Tập đoàn Than và Khoáng
sản VN, công ty dịch vụ kỹ thuật Dầu khí, tổng công ty Viễn thông điện lực,
công ty Quản lý Quỹ đầu tư Bảo Việt, công ty bảo hiểm BIDV…
37
- Với mạng lưới được mở rộng bao gồm 3 phòng giao dịch và 13 điểm
giao dịch, huy động vốn dân cư đạt 3.998 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 28% tổng
nguồn huy động.
- Tích cực đẩy mạnh tiền gửi thanh toán, nâng số dư tiền gửi thanh toán
bình quân lên 2.000 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 18% tổng nguồn vốn huy dộng
của toàn Sở giao dịch, tăng 800 tỷ đồng so với cuối năm 2005.
b)Cơ cấu, chất lượng nguồn vốn.
- Về cơ cấu, huy động VNĐ chiếm 85% tổng nguồn vốn, huy động
trung dài hạn ổn định ở mức 44% và huy động tổ chức bằng 72% tổng nguồn
vốn. Sở giao dich đã cải thiện cơ bản tỷ trọng tiền gửi thanh toán trong tổng
nguồn vốn, góp phần giảm chi phí huy động (chi phí đầu vào), tăng hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh.
c) Điều hành nguồn vốn:
- Công tác điều hành lãi suất được thực hiện một cách khoa học đảm
bảo lãi suất tiền gửi, tiền vay hợp lý, có xu hướng tích cực vừa giữ được
khách hàng, vừa tăng lợi nhuận hoạt động trong điều kiện cạnh tranh chủ yếu
bằng lãi suất và phát triển mạng lưới như hiện nay.
- Triển khai hiệu quả huy động trái phiếu tăng vốn đợt II/2006, CCTG
USD kỳ hạn 3-5 năm, trái phiếu dài hạn VNĐ kỳ hạn 3-5 năm đợt I/2006, kỳ
phiếu ngắn hạn đợt I/2006 , CCTG dài hạn USD đợt I/2006 , tiết kiệm ổ trứng
vàng, tiết kiệm dự thưởng, sản phẩm tiền gửi lãi suất phân tầng, tiết kiệm bậc
thang USD ngắn hạn, tiết kiệm rút dần theo đúng chỉ đạo của Ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam; thanh toán chính xác, an toàn gốc và lãi trái phiếu
đợt 3/2001; thực hiện triển khai thí điểm cơ chế định giá chuyển vốn nội bộ
( FTP ) theo hướng dẫn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
- Chủ động tiếp cận, giữ vững quan hệ và vận động khách hàng đầu tư
tiền gửi mới, tiếp tục đầu tư tiền gửi khi đến hạn, đặc biệt chú trọng đối tượng
38
khách hàng tiềm năng là các tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp bảo hiểm,
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ.
2.3.1.2. Công tác xử lý nợ xấu và điều hành tín dụng.
Hoạt động tín dụng tại Sở giao dịch bám sát mục tiêu tăng trưởng gắn
với kiểm soát chất lượng, đảm bảo an toàn và phát triển các nghiệp vụ trên
nguyên tắc chấp hành nghiêm chỉnh giới hạn tín dụng được hội sở chính giao,
dư nợ tín dụng tính đến 31/12/2006 đạt 5.918 tỷ đồng, tăng 244 tỷ đồng ( tăng
4% ) so với năm 2005 và đạt 99% giới hạn tín dụng được giao, chiếm 5,09%
thị phần tín dụng trên địa bàn.
a) Về cơ cấu tín dụng và giới hạn tín dụng:
Sở giao dịch chấp hành nghiêm túc giới hạn tín dụng theo phê duyệt
của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và thực hiện nghiêm túc phân
cấp ủy quyền của tổng giám đốc cho giám đốc đơn vị.
b) Về chất lượng tín dụng, công tác phân loại nợ, xử lý nợ:
- Nợ quá hạn (không tính nợ khoanh, CXL, UTĐT) tính đến
31/12/2006 là 48,08 tỷ đồng, chiếm 0,81% tổng dư nợ. Trong đó nợ quá hạn
ngắn hạn thương mại 28,882 tỷ đồng, nợ quá hạn trung dài hạn thương mại
17,413 tỷ đồng và nợ quá hạn KHNN 1,78 tỷ đồng.
- Thực hiện phân loại nợ theo quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước
và các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. Kết quả phân
loại nợ đến 31/12/2006 của Sở giao dịch:
Theo điều 6 quyết định 493:
+ Nợ nhóm 1 , 2 là 5.814 tỷ đồng.
+ Nợ nhóm 3, 4, 5 là 104,13 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,76% tổng dư nợ,
giảm 143,41 tỷ đồng (giảm 58%) so với thời điểm cao nhất tháng 12/2005 do
chuyển nhóm nợ và chi nhánh tích cực thu nợ xấu nội bảng theo kế hoạch
được giao.
Theo điều 7 quyết định 493:
39
+ Nợ nhóm 1, 2 là 5.510 tỷ đồng.
+ Nợ nhóm 3, 4, 5 là 408,14 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 6,90% tổng dư nợ.
- Tình hình thu nợ:
+ Thu nợ xấu nội bảng: Lũy kế giảm nợ xấu 143,41 tỷ đồng do chuyển
nhóm nợ (công ty cổ phần lắp máy và xây dựng Hà Nội, công ty liên doanh
công trình hữu nghị, tổng công ty công nghiệp ô tô Việt Nam) và thu nợ xấu
của Sở giao dịch trong năm 2006 là 104.066,4 triệu đồng, trong đó có các đơn
vị: công ty cổ phần Lilama Hà Nội (39.534,5 triệu đồng), công ty thương mại
XNK Hà Nội (791,6 triệu đồng), công ty cổ phần cơ khí và xây lắp số 7 (700
triệu đồng), công ty cổ phần xây lắp và sản xuất công nghiệp (2.792,3 triệu
đồng) , công ty CTGT 810 (5.645 triệu đồng),công ty CP Da giầy xuất khẩu
Hà Nội (1.050 triệu đồng), công ty cổ phần đầu tư phát triển Hà Nội (1.012
triệu đồng), công ty TNHH NN MTV Dệt 8/3 (35,482 triệu đồng), công ty
liên doanh công trình Hưu Nghị (1040 triệu đồng)...
+ Thu nợ ngoại bảng: Lũy kế thu nợ và lãi từ đầu năm là 11,01 tỷ đồng,
trong đó có 120 triệu đồng của công ty kỹ thuật điện thông, hơn 5 tỷ đồng
của Tổng công ty Thủy Lợi I, thu 284 triệu đồng gốc và 50,57 triệu đồng tiền
lãi của công ty 842,90 triệu đồng của công ty 230; 5.314 triệu đồng của công
ty 128, 150 triệu đồng của Tổng công ty Cà phê Việt Nam, hoàn thành 130%
kế hoạch thu nợ ngoại bảng được giao.
- Xây dựng phương án xử lý nợ xấu theo chỉ đạo của Ngân hàng ĐT &
PT Việt Nam trong Công văn số 7404/CV- QLTD 4 và Công văn số
8141/CV-QLTD 4 tại thời điểm 30/12/2005 và 30/06/2006 đảm bảo chất
lượng và đúng thời hạn.
2.3.2. Những khó khăn tồn tại:
Tuy trong quá trình phân tích tài chính doanh nghiệp trong hoạt động
tín dụng Sở giao dịch đã đạt được một số thành công nhất định nhưng qua
xem xét thực tế, công tác phân tích còn một số vấn đề tồn tại như sau:
40
Thứ nhất: Phương pháp đánh giá các chỉ tiêu tài chính chưa toàn diên.
Mặc dù cán bộ tín dụng đã đưa ra được những đánh giá về sự biến động
lên xuống của các chỉ tiêu và những đánh giá đó đã được so sánh đánh giá với
những doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực. Tuy nhiên sự so sánh này vẫn còn
chưa được đầy đủ và hoàn thiện. Đây cũng là hạn chế của các Ngân hàng
Thương mại nói chung bởi viêc lựa chọn hợp lý một nhóm doanh nghiêp đang
xét để so sánh là việc làm không hề đơn giản. Hơn nữa so sánh, phân tích
từng chỉ tiêu riêng lẻ có thể cho những kết quả không giống nhau, không phản
ánh được mối quan hệ tác động lẫn nhau giữa các chỉ tiêu.
Thứ hai: Về năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng.
Đa số CBTD của SGD Ngân hàng ĐT&PT VN là cán bộ trẻ có trình độ
nghiệp vụ, đều tốt nghiệp loại ưu từ các trường Học Viện Ngân Hàng, Kinh tế
Quốc Dân,... hăng hái, nhiệt tình nhưng thiếu kinh nghiệm. CBTD còn thiếu
khả năng phân tích TCDN, hạn chế về kỹ thuật chuyên ngành đầu tư. Ngược
lại, CBTD có kinh nghiệm nhưng tuổi đời lại cao nên khó khăn trong việc đào
tạo. Thực trạng này đang dần được SGD Ngân hàng ĐT&PT VN tích cực
khắc phục.
2.3.3. Nguyên nhân tồn tại:
Những tồn tại của công tác phân tích tài chính doanh nghiệp do rất
nhiều nguyên nhân gây ra. Nguyên nhân chính của những tồn tại trên là:
- Về phiá doanh nghiệp:
Thông tin tài chính là một yếu tố ảnh hưởng lớn đến chất lượng công
tác phân tích tài chính doanh nghiệp trong ngân hàng. Những thông tin về
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp chủ yếu được thu thập qua
các BCTC do doanh nghiệp chưa nộp đủ BCTC hoặc BCTC của doanh
nghiệp không mang tính đồng bộ. Hiện tượng doanh nghiệp cố tình che giấu
hay thay đổi các thông tin trên BCTC để tạo ấn tượng tốt với ngân hàng xảy
41
ra khá phổ biến vì thế cán bộ tín dụng không có đủ dữ liệu có chất lượng để
đánh giá.
Trình độ kế toán còn hạn chế: Do khách hàng mới chuyển từ cửa hàng
kinh doanh lên công ty nên công tác kế toán doanh nghiệp chưa được tốt. Do
vậy việc thẩm định không tránh khỏi sự thiếu chính xác.
Doanh nghiệp hoạt động trong thị trường cạnh tranh gay gắt, hiệu quả
sản xuất trong nước thấp, giá thành cao, hoạt động kinh doanh khó khăn dẫn
đến làm sai lệch BCTC, số liệu đưa ra không minh bạch ảnh hưởng đến chất
lượng phân tích TCDN.
Rủi ro đạo đức là không thể tránh khỏi do khách hàng cố ý lừa đảo
ngân hàng để chiếm dụng vốn nên BCTC đưa ra không chinh xác.
- Về phía chính sách kinh tế vĩ mô:
Chính sách kinh tế vĩ mô không ổn định, thường xuyên thay đổi như
thuế, đất đai, cơ chế tài chính, tỷ giá làm cho doanh nghiệp chuyển từ lãi sang
lỗ kéo theo rủi ro tín dụng cho ngân hàng, giảm chất lượng phân tích TCDN.
Cơ chế chính sách về xử lý nợ có vấn đề,TSĐB nợ vay, tài sản gán nợ
không đầy đủ, thiếu nhất quán, không phù hợp với thực tế dẫn đến nợ tồn
đọng lớn không xử lý được.
Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hiện hành chưa đầy đủ và đồng
bộ để đảm bảo quyền tự chủ cho NHTM trong việc thực hiện hợp đồng tín
dụng, trong việc điều chỉnh thời hạn hoặc gia hạn nợ, xử lý nợ có vấn đề, đặc
biệt trong việc thanh lý, phát mại, xử lý khách hàng không trả được nợ (thủ
tục pháp lý phức tạp, qua nhiều cấp, nhiều khâu). Điều này cũng ảnh hưởng
đến chất lượng của công tác phân tích TCDN.
Việc khoanh, xoá, giãn nơ... đối với các khoản cho vay chính sách, đặc
biệt trong trường hợp thiên tai, bất khả kháng phát sinh thường xuyên chưa có
cơ chế chính sách nhất quán, vẫn giải quyết tình thế làm cho các NHTM, Tài
chính Nhà nước và doanh nghiệp không thể phân tích thực lực tài chính doanh
42
nghiệp, không xử lý và hoạch toán kịp thời phát sinh dẫn đến tài chính không
lành mạnh, gánh nặng cho ngân sách và thiệt hại cho ngân hàng.
Nhận thức rõ tồn tại và nguyên nhân nêu trên, SGD Ngân hàng ĐT&PT
VN đang tiến hành khắc phục triệt để và hạn chế một cách tối đa những
nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Để vững bước trên con đường đầy gian nan thử thách, Ngân hàng ĐT
& PT Việt Nam luôn cố gắng đạt được kết quả cao trong mọi hoạt động, đặc
biệt là hoạt động tín dụng bởi trong thời gian tới đó vẫn là mục tiêu tồn tại
chính của ngân hàng. Muốn có kết quả như đã đề ra quả không phải là việc
làm dễ dàng vì vậy Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam cần phải có định hướng
phát triển rõ ràng, tiến hành thực hiện các giải pháp, đặc biệt là các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp phục vụ cho hoạt
động tín dụng của ngân hàng bởi doanh nghiệp vẫn luôn là khách hàng lớn và
chủ yếu của ngân hàng.
CHƯƠNG 3
43
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP PHỤC VỤ CHO HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐT & PT VIỆT NAM
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của SGD Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam.
Năm 2007 hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tập trung vào 3 mục
tiêu chính là: Tăng tốc phát triển; cải cách triệt để trong quản trị điều hành lẫn
tác nghiệp, gắn với đầu tư khai thác và ứng dụng các công nghệ tiên tiến cùng
nguồn lực sẵn có, đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động kinh doanh tiến
dần theo thông lệ và chuẩn mực quốc tế; cổ phần hóa thành công Ngân hàng.
Để đạt được những mục tiêu nêu trên, Hội đồng Quản trị Ngân hàng đã
phê duyệt các chi tiêu kế hoạch kinh doanh chính năm 2007 như sau: Tổng tài
sản tăng >20% , nguồn vốn tăng > 19%, tín dụng tăng < 18%, thu dịch vụ
ròng tăng tối thiểu 84%, chênh lệch thu - chi (chưa trích DPRR) tăng tối thiểu
49% - khoảng > 5.310 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế tăng tối thiểu 88% khoảng > 2.010 tỷ đồng, trích DPRR tối thiểu 3.300 tỷ đồng, đảm bảo trích đủ
quy định. Thu nợ ngoại bảng > 700 tỷ đồng. Nợ xấu (theo điều 7 QD 493)
phấn đấu < 5% tổng dư nợ.
Căn cứ trên mục tiêu chung của toàn ngành và nhiệm vụ được giao, với
trọng trách là một trong những đơn vị thành viên lớn của hệ thống Ngân hàng,
Ngân hàng xác định rõ mục tiêu phấn đấu và trọng tâm công tác trong năm
2007 như sau:
- Phấn đấu tìm mọi biện pháp hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch kinh
doanh năm 2007 được Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam giao.
- Nghiêm túc thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro đối với
các khách hàng của Ngân hàng. Rà soát, đánh giá tình hình giải ngân, thu nợ
44
đảm bảo kiểm soát việc thực hiện giới hạn và cơ cấu tín dụng theo kế hoạch
năm 2007 được Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam giao.
- Đẩy mạnh triển khai một số nội dung hợp tác với Tổng công ty, các
khách hàng lớn của Ngân hàng trên các mặt tín dụng, huy động vốn, dịch
vụ…
- Tiếp tục phát huy ưu thế sẵn có trong việc cung cấp các dịch vụ
truyền thống; mở rộng và đa dạng hóa danh mục sản phẩm, tập trung mũi
nhọn vào các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, phát triển các sản phẩm trên
cơ sở ứng dụng của dự án hiện đại hóa.
3.2.Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phân tích tài chính
Từ những tồn tại trong công tác phân tích tài chính doanh nghiệp hiện
nay ở Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam, ta thấy việc khắc phục những tồn tại và
nâng cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp là việc làm hết sức cần
thiết. Để công tác phân tích tài chính doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu
nhanh, chính xác và hiệu quả cần phải có những giải pháp cụ thể.
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập và xử lý thông tin.
Chất lượng nguồn thông tin đầu vào là một trong những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng lớn đến chất lượng phân tích tín dụng. Thông tin đầy đủ là
cơ sở cần thiết để cán bộ tín dụng có thể thẩm định và đưa ra nhận định chính
xác về khách hàng, từ đó có những quyết định hợp lý để cung cấp tín dụng
cho doanh nghiệp.
Hiện nay, theo “ Sổ tay tín dụng” mà Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam
đang sử dụng đã quy định khá đầy đủ các nguồn và nội dung thông tin cần thu
thập để làm căn cứ kiểm tra tình hình tài chính của doanh nghiệp trước khi
đưa ra quyết định cho vay, nhưng vẫn phải lưu ý một số điểm sau:
Do chế độ kế toán-thống kê của nước ta chưa hoàn chỉnh nên độ chính
xác và phù hợp của các thông tin còn hạn chế, ngân hàng phải tự tìm biện
pháp khắc phục.
45
Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải đối chiếu với thông tin của các cơ
quan tài chính khác nhằm tránh tình trạng có một số doanh nghiệp cung cấp
thông tin không thống nhất cho các bên có liên quan với mục đích trục lợi,
gây thiệt hại cho những người sử dụng thông tin, trong đó có ngân hàng.
Thứ ba, ngân hàng cần phải thường xuyên tăng cường công tác kiểm
tra, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng không chỉ nhằm vào phía đơn thuần là
kiểm tra, thanh lọc những cán bộ tín dụng thông đồng với khách hàng nhằm
mục đích chiếm dụng vốn và tài sản của ngân hàng nên đã thu thập thông tin
qua loa, đại khái, phân tích sơ sài hay cố tình tiếp nhận thông tin không trung
thực, đầy đủ nhanh chóng có được quyết định cho vay.
3.2.2. Nâng cao trình độ của cán bộ tín dụng.
Đội ngũ cán bộ là nhân tố quyết định hàng đầu mọi thắng lợi trong hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Để có đội ngũ cán bộ đáng tín cậy, Ngân
hàng ĐT & PT Việt Nam cần chú trọng từ khâu nuôi dưỡng, tuyển dụng và
đào tạo cán bộ ngân hàng.
Một là, xây dựng chính sách tuyển dụng hợp lý.
Việc tuyển dụng phải được tổ chức một cách nghiêm túc, đảm bảo chất
lượng và nên có kế hoạch tuyển dụng theo định kỳ.
Hai là, ban Giám đốc nên chú trọng công tác giáo dục chính trị tư
tưởng, đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ cán bộ. Đồng thời, thường xuyên
tiến hành kiểm tra, sàng lọc đội ngũ cán bộ.
Phải giáo dục cho cán bộ tín dụng phải có đạo đức nghề nghiệp, có
trách nhiệm và lương tâm với nghề của mình, kiên định trong công việc
không dễ dàng bị mua chuộc tha hóa trong cơ chế thị trường, không chán nản,
buông xuôi công việc khi gặp khó khăn...
Khi cán bộ tín dụng vi phạm kỷ luật cần giáo dục, cảnh cáo hoặc cho
thôi việc để làm gương cho người khác.
46
Ba là, tổ chức đào tạo cho cán bộ để nâng cao chuyên môn của họ.
Công tác đào tạo cán bộ ngân hàng là một yêu cầu cấp thiết. Đặc biệt để nâng
cao chất lượng phân tích tài chính doanh nghiệp cần bồi dưỡng cho cán bộ tín
dụng kiến thức về kế toán doanh nghiệp, phân tích hoạt động kinh doanh,
nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng... Mỗi cán bộ phải thực sự vững về nghiệp
vụ kế toán mới kiểm tra được mức độ chính xác của các số liệu trên bảng
CĐKT. Ngân hàng nên tổ chức chương trình đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cụ
thể cho từng chi nhánh, phòng giao dịch của mình sao cho việc phân tích đánh
giá tài chính của khách hàng mang tính thống nhất trên từng hệ thống. Thêm
vào đó ngân hàng cần tìm hiểu năng lực sở trường của từng cán bộ để bồi
dưỡng, đề bạt, bố trí vào quản lý, sử dụng cán bộ phù hợp nhằm phát huy tốt
nhất khả năng của mỗi người, mang lại được hiệu quả cao trong công việc.
Bốn là, cần có chính sách lương bổng và khen thưởng hợp lý dành
riêng cho cán bộ tín dụng.
Đây là một chính sách thiết thực nhất để thúc đẩy cán bộ tín dụng tích
cực chủ động trong tìm kiếm khách hàng và thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Bên cạnh đó cần thường xuyên chăm sóc sức khỏe và đời sống tinh thần của
cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ tín dụng. Do vậy hoạt động của
đoàn thể cần thường xuyên duy trì, nhất là hoạt động của Công đoàn. Ngân
hàng có thể thực hiện y tế cộng đồng bằng việc khám sức khỏe định kỳ cho
cán bộ nhân viên. Thực hiện tổ chức nghỉ lễ, tết vui tươi lành mạnh, tổ chức
đi du lịch để cán bộ thư dãn và tăng thêm độ hiểu biết giữa các nhân viên.
3.2.3. Thực hiện đúng, đầy đủ, nghiêm ngặt quy trình phân tích thẩm
định khách hàng vay vốn.
Bất cứ một Ngân hàng thương mại nào cũng đề ra cho mình một quy
trình tín dụng rất rõ ràng với đầy đủ các nguyên tắc, các phương pháp cụ thể.
Song việc thực hiện nó còn là một vấn đề đáng quan tâm, họ có thể bỏ qua
hay không thực hiện một phần nào đó trong quy trình, có thể nhờ vào sự linh