Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.66 KB, 52 trang )
23
Mối quan hệ giữa các phòng
Sự phân chia rõ ràng giữa các phòng chức năng, nhiệm vụ của của từng
P. TÍN DỤNG 1, 2, 3
phòng ban có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện
chuyên môn hoá sâu trên một lĩnh vực P. THANH của SGD. Tuy TẾ
hoạt động TOÁN QUỐC nhiên sự
KHỐI KINH DOANH
phân chia là không thể tuyệt đối vì các phòng đều có quan hệ hưu cơ với nhau
trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau. HÀNG DN
P. DV KHÁCH
2.1.3. Kết quả kinh doanh.
P. chỉ KHÁCH HÀNG CN
Bảng 2.1: Bảng kết quả thực hiện các DV tiêu KHKD năm 2006
Chỉ tiêu
( Đơn vị: Tỷ đồng )
Pdg 1, 2, 3TT so với năm 2006
KH
2005
2006
31/12/2006
Tuyệt đối
Chỉ tiêu chính thức
P. KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN
Huy động vốn bình quân
8.703
10.500
11.295
2.592
GiớiKHỐI HỖ TRỢ KINH DOANH
hạn DNTD cao nhất
BAN GIÁM ĐỐC
(không kể nợ khoanh, CXL,
P. THẨM ĐỊNH
hạch toán ngoại bảng).
5.674
6.000
5.918
244
Nợ quá hạn
54,15
90,0
48,08
-6,07
P. QUẢN LÝ TÍN DỤNG
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,95%
1,5%
0,81%
Nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5)
Điều 6/493
247,54
104,13
-143,41
Tỷ lệ nợ xấu
4,36%
3%
1,76%
Thu dịch vụ ròng
32,79%
41
61,89
29,10
P. TIỀN TỆ – KHO114,00
QUỸ
Lợi nhuận trước thuế
117,07
160
231,07
Lũy kế trích DPRR
51
80
45,94
-5,06
Định biên LĐ (người)
258
280
279
21
P. TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
Chỉ tiêu tham chiếu
Tổng tài sản
13.976
17.677
3.701
KHỐI NỘI BỘ
Tài sản có sinh lời
12.798
16.263
3.465
P. HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
Chênh lệch thu-chi (chưa
trích DPRR)
168,07
240
277,01
108,94
P. TỔ11,01
CHỨC CÁN BỘ
Thu nợ ngoại bảng
6,11
8,50
Huy động vốn cuối kỳ
10.652 12.550
14.395
3.743
Dư nợ bình quân
5.120
661
P.5.781 TOÁN
ĐIỆN
%
%
KTKH
30%
144%
4%
-11%
99%
-58%
89%
97%
-10%
8%
151%
144%
57%
100%
26%
27%
65%
35%
13%
Nguồn báo cáo thương niên của SGD Ngân hàng ĐT&PT VN.
P. Nam TRA NỘI BỘ
Năm 2006, Ngân hàng ĐT & PT Việt KIỂMđã hoàn thành một cách
đồng bộ, toàn diện và vượt trội các chỉ tiêu kế hoạch đề ra với tổng tài sản đạt
167.292 tỷ đồng, tăng 32.13% so với năm 2005; huy động vốn từ tổ chức kinh
115%
130%
197%
24
tế và dân cư đạt 121.664 tỷ đồng, tăng 37.97%; dư nợ tín dụng đạt 98.607 tỷ
đồng, tăng 18.07%, nỗ lực giảm tỷ lệ nợ xấu theo điều 7-Quyết định 493
xuống mức 9,1%; thu dịch vụ ròng đạt 573.7 tỷ đồng, tăng trưởng 92% so với
năm 2005; đến thời điểm 31/12/2006 đã thực hiện trích được 2.133 tỷ đồng
DPRR; phát hành thành công hai đợt trái phiếu tăng vốn trị giá 3.250 tỷ đồng,
triển khai hợp lý các bước thực hiện chương trình cổ phần hóa BIDP và đạt
được nhiều thành công trong lĩnh vực đối ngoại và hợp tác quốc tế.
- Được sự quan tâm giúp đỡ của ban lãnh đạo Ngân hàng ĐT & PT
Việt Nam, các Ban phòng tại Hội sở chính, với sự cố gắng của Ban Giám đốc
và toàn thể đội ngũ cán bộ nhân viên, Sở giao dịch đã hoàn thành xuất sắc các
chỉ tiêu kinh doanh và được nhận cờ thi đua xuất sắc dẫn đầu toàn hệ thống.
- Tính đến 31/12/2006, tổng tài sản của Sở giao dịch đạt 17.677 tỷ
đồng, tăng 3.701 tỷ đồng (tăng 26%) so với cuối năm 2005, trong đó tài sản
có sinh lời đạt 92% tổng tài sản.
- Nguồn vốn huy động đạt 14.395 tỷ đồng, tăng 3.743 tỷ đồng (tăng
35%), hoàn thành 197% kế hoạch năm và nguồn vốn huy động bình quân đạt
11.295 tỷ đồng, tăng 2.592 tỷ đồng (tăng 30%).
- Dư nợ tín dụng ở mức 5.918 tỷ đồng, tăng 244 tỷ đồng (tăng 4%) đạt
99% giới hạn tín dụng được giao; dư nợ tín dụng bình quân đạt 5.781 tỷ đồng,
tăng 661 tỷ đồng (tăng 13%) so với cuối năm 2005. Nợ quá hạn ở mức 48,08
tỷ đồng (chiếm 0,81% tổng dư nợ). Nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5) theo điều 6
Quyết định 493 là 408,14 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 1,76% tổng dư nợ, giảm 143,41
tỷ so với đầu năm do chuyển nhóm nợ và tích cực thu nợ xấu nội bảng. Nợ
xấu theo điều 7 Quyết định 493 là 408,14 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 6,90% tổng dư
nợ. Thu nợ ngoại bảng đạt 11,01 tỷ đồng, hoàn thành 130% kế hoạch.
- Trong năm 2006, Sở giao dịch đã trích DPRR 110,936 tỷ đồng, nâng
quỹ DPRR đến thời điểm 25/12/2006 lên 241,604 tỷ đồng. Tuy nhiên do đảm
bảo kế hoạch lợi nhuận chung của toàn ngành nên Hội sở chính đã thực hiện
25
thoái trích DPRR của Sở giao dịch 65 tỷ đồng vào thời điểm 31/12/2006,
nâng lợi nhuận trước thuế của Sở giao dịch từ 166,072 tỷ đồng lên 231,072 tỷ
đồng.
- Chênh lệch thu chi (chưa trích DPRR) thời điểm 31/12/2006 đạt
277,01 tỷ đồng, tăng 108,94 tỷ đồng, tăng trưởng 65% so với cuối năm 2005
và đạt 115% kế hoạch được giao.
- Thu dịch vụ ròng đạt 61,89 tỷ đồng, hoàn thành 151% kế hoạch năm
2006.
2.2. Thực trạng hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp đối với hoạt
động tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Có thể xem xét thực trạng công tác phân tích tài chính doanh nghiệp
trong hoạt động tín dụng của Sở Giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam qua trường hợp công ty TNHH Tùng Giang.
Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán tư liệu sản xuất.
Sản xuất vật liệu xây dựng.
Hồ sơ tài chính của công ty TNHH Tùng Giang bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán các năm 2004,2205,2006
- Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2004,2005,2006.
- Thuyết minh báo cáo tài chính các năm 2004,2005,2006.
26
Bảng 2.2: Bảng cân đối kế toán
Chỉ tiêu
Tài sản
A-TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.
I- Tiền
1. Tiền mặt
2. Tiền gửi ngân hàng
II- Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Phải trả cho người bán
III- Hàng tồn kho
1. Nguyên liệu vật liệu tồn kho
2. Chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang
3. Thành phẩm tồn kho
4. Hàng hóa tồn kho
IV- Tài sản lưu động khác
B- Tài sản cố định và đầu tư tài
chính
I- Tài sản cố định
1. Nguyên giá
2. Giá trị hao mòn lũy kế
II- Đầu tư tài chính
III- Dự phòng giảm giá đầu tư
tài chính
IV- Chi phí xây dựng cơ bản
dở dang
Tổng cộng tài sản
Nguồn vốn
A- Nợ phải trả
I- Nợ ngắn hạn
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả cho khách hàng
3. Các khoản phải trả phải nộp
khác
II- Nợ dài hạn
1. Vay dài hạn
2. Nợ dài hạn khác
B- Nguồn vốn chủ sở hữu
1. Nguồn vốn kinh doanh
2. Lãi chưa sử dụng
Tổng cộng nguồn vốn
Năm 2004
ĐV: đồng
6,589,801,913
180,363,827
169,177,987
11,185,840
2,790,077,718
2,103,739,718
686,338,000
3,529,632,368
1,408,459,036
308,445,854
Năm 2005
ĐV: đồng
8,305,771,666
622,788,450
136,913,000
485,875,450
2,875,909,186
2,289,571,186
586,338,000
4,631,589,490
1,745,124,512
382,381,870
Năm 2006
ĐV: đồng
11,965,215,018
31,559,186
24,503,218
7,055,968
7,256,324,564
6,805,846,019
450,478,545
3,961,741,468
459,142,432
49,773,250
508,069,362
1,304,658,116
89,728,000
4,624,989,803
692,220,565
1,811,862,543
175,484,540
5,612,631,082
615,350,047
2,837,475,739
715,589,800
10,886,753,782
4,624,989,803
8,125,924,775
-3,500,934,972
0
0
5,612,631,082
9,913,142,424
-4,300,511,342
0
0
10,886,753,782
16,533,925,824
-5,647,172,042
0
0
0
0
0
11,214,791,716
13,918,402,748
22,851,968,800
5,359,335,716
5,309,339,716
4,399,883,716
909,456,000
0
7,782,823,502
7,467,825,502
6,210,755,000
1,257,070,502
0
14,292,711,672
10,132,766,030
8,953,755,000
1,179,011,030
0
49,996,000
49,996,000
0
5,855456,000
5,000,000,000
855,456,000
11,214,791,716
314,998,000
314,998,000
0
5,778,334,206
5,000,000,000
778,334,206
13,918,402,748
4,159,945,624
2,421,990,000
1,737,955,624
8,559,257,128
5,000,000,000
3,559,257,128
22,851,968,800
Nguồn: Báo cáo báo cáo kế toán công ty TNHH Tùng Giang
27
• Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Tùng Giang.
Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản và vốn của doanh nghiệp
TT
I
1
2
3
4
5
Chỉ số tài chính
Cơ cấu tài sản, vốn
-Hệ số nợ
-Hệ số nợ/Vốn CSH
-Hệ số tự tài trợ
-Tỷ lệ TSCĐ/Tổng
TSC
Tỷ lệ TSLĐ/Tổng TSC
Đvị tính
2004
2005
2006
%
%
%
%
47.79
91.53
52.21
41.24
57.39
134.69
42.61
40.33
62.54
134.69
37.46
47.64
%
58.76
59.67
52.36
Về cơ cấu tài sản: Qua bảng trên ta có thể thấy trong bốn năm qua,
tình hình tài chính trong công ty đã có biến đổi lớn theo chiều hướng tích cực,
biểu hiện rõ nét nhất là sự gia tăng đều đặn giá trị tài sản có. Được thành lập
từ năm 2000 với nền tảng hầu như không có gì nhưng với sự nỗ lực của đội
ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là của đội ngũ lãnh đạo gọn nhẹ nhưng
hiệu quả, sau sáu năm hoạt động, tổng giá trị tài sản của Công ty đã lên tới
22,851,968,800đ (theo số liệu thống kê tại thời điểm cuối ngày 31 tháng 12
năm 2006 ).
Cùng với sự gia tăng giá trị tổng tài sản, cơ cấu tài sản của đơn vị cũng có
sự thay đổi tuy nhiên những thay đổi này không thực sự lớn và nhìn chung,
các số liệu tính toán trên phản ánh một cơ cấu tài sản khá lành mạnh, cân đối.
Cụ thể, trong ba năm qua, tương quan so sánh giữa tài sản cố định và tài sản
lưu động của đơn vị luôn được duy trì ở mức cân bằng (chênh lệch không
đáng kể). Điều này một phần do hoạt động của Công ty có sự kết hợp chặt chẽ
của nhiều mảng kinh doanh với cả hai lĩnh vực sản xuất và thương mại. Đơn
vị hiện có một xưởng sản xuất xi măng được thị trường biết đến với nhãn hiệu
xi măng Hà Nội và một xưởng in nằm tại trụ sở của Công ty số 716 Bạch
Đằng, phường Bạch Đằng, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Bên cạnh hoạt động
bán buôn, bán lẻ xi măng được sản xuất trực tiếp từ xưởng sản xuất của mình,
28
đơn vị còn thực hiện nhập các loại xi măng đã xác lập được thương hiệu trên
thị trường như xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn…
để bán lại cho khách hàng và nhập Clinaer để bán cho các Công ty sản xuất xi
măng khác.
Một trong những tài khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục tài
sản lưu động của đơn vị là giá trị hàng tồn kho. Theo số liệu kế toán năm
2006, giá trị hàng tồn kho của đơn vị là 3,961,741,468đ; tập trung vào các
nguyên vật liệu phục vụ cho việc in ấn, sản xuất xi măng và một số mặt hàng
khác đã được khai thác nhưng chưa cung cấp cho khách hàng như than, cát
vàng, cát đen. Riêng xi măng, mặt hàng mà Ngân hàng đang dự kiến tài trợ,
không có hàng tồn mà được tiêu thụ hết ngay sau khi sản xuất.
Giá trị các khoản phải thu cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn, tuy nhiên, các
khoản này không tập trung vào một số ít các khách hàng lớn mà phân bổ vào
rất nhiều các khách hàng nhỏ, lẻ đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài. Vì vậy, rủi
ro thanh toán của Công ty là có thể chấp nhận được.
Về cơ cấu nguồn vốn: Năm 2003 đánh dấu buớc phát triển mạnh mẽ của
Công ty với sự gia tăng đáng kể nguồn vốn tự có sử dụng cho mục đích kinh
doanh (từ 3.500.000.000đ năm 2002 lên 5.000.000.000đ năm 2003). Tuy
nhiên, nguồn vốn bổ sung này hoàn toàn chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt
động kinh doanh đang trên đà phát triển của Công ty. Do đó, trong năm này,
nguồn vốn vay Ngân hàng đã được Công ty triệt để tận dụng như một trong
những nguồn quan trọng nhất hỗ trợ cho Công ty trong quá trình phát triển.
Nếu như năm 2002, dư nợ tín dụng tại các tổ chức tín dụng của đơn vị tại thời
điểm cuối năm 2003 lên tới 3.704.636.578đ.Cùng với giá trị các khoản chiếm
dụng của người bán, nguồn vốn vay này đã đẩy hệ số nợ của đơn vị từ
33,24% năm 2002 lên 44,46% năm 2003.Năm 2006 là năm đơn vị có mức dư
nợ tín dụng tại các Ngân hàng cao nhất từ trước đến nay với 13.613.700.642đ
tại thời điểm cuối năm, tương ứng với con số này, hệ số nợ cũng lên tới
29
62.54%. Hệ số nợ của Công ty cao hơn khả năng tự tài trợ, tuy nhiên, rõ ràng
đây không phải là những dấu hiệu mà Ngân hàng phải e ngại về khả năng tài
chính của đơn vị bởi lẽ đặt trong mối tương quan so sách với các doanh
nghiệp khác thì tiềm lực tài chính của bản thân đơn vị là khá tốt. Điều đáng
lưu ý là với những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh ( doanh thu,
lợi nhuận ), có thể nói Công ty TNHH Tùng Giang đang sử dụng khá hiệu quả
nguồn vốn Ngân hàng để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình.
•
T
T
1
2
3
Đánh giá về khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán
Thanh toán hiện hành
Thanh toán ngắn hạn
Thanh toán nhanh
Đvị tính
2004
2005
2006
Lần
Lần
Lần
2.09
1.24
0.56
1.79
1.11
0.47
1.60
1.18
0.72
Khả năng thanh toán hiện hành là chỉ tiêu phản ánh khả năng dùng toàn
bộ các tài sản để trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp. Khả năng thanh
toán ngắn hạn cho thấy năng lực dùng các tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn
để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của đơn vị. Khả năng thanh toán nhanh
phản ánh việc huy động tiền và các chứng khoán dễ chuyển đổi thành tiền để
trang trải nợ nần.
Qua bảng tính trên ta thấy, cùng với sự gia tăng các khoản vốn vay và
vốn chiếm dụng, các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của đơn vị có xu
hướng giảm dần qua các năm. Mặc dù giá trị tài sản lưu động trong đó có giá
trị các khoản phải thu đã không ngừng tăng lên trong những năm qua nhưng
do sự gia tăng này không tương ứng với sự tăng lên của tài khoản vay ngắn
hạn nên sự chủ động trong thanh toán của đơn vị không còn được như trước.
Song, cần nhận thấy rằng nhìn chung với các tài sản lưu đông hiện có, khả
năng thanh toán của đơn vị vẫn là khá an toàn với các đối tác là nhà cung cấp
và đặc biệt là các Ngân hàng.
•
Đánh giá về năng lực hoạt động:
30
TT
1
2
3
Chỉ số tài chính
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay vốn lưu động
Đvị tính
Vòng
Vòng
Vòng
2004
7.49
13.07
4.78
2005
7.19
12.09
4.60
2006
9.38
5.95
3.61
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động của đơn vị thực sự là một con số rất ấn
tượng. Thông thường, chỉ những doanh nghiệp hoạt động thương mại mới
duy trì được ba vòng quay vốn trong một năm. Tuy nhiên ở đây, dù là một
đơn vị sản xuất nhưng năm 2006 (năm đạt mức thấp nhất trong bốn năm trở
lại đây), vòng quay vốn lưu động vẫn đạt mức 3.61 vòng.
Hoạt động thu hồi công nợ của Công ty đang có những hạn chế hơn so
với trước đây do nguyên nhân chủ yếu là để giữ những khách hàng truyền
thống. Công ty đang có những ưu đãi đáng kể nhằm hỗ trợ khách hàng cả về
thời gian thanh toán và giá trị khoản nợ.
Một nhận xét chung nhất có thể rút ra ở phần này là: Tất cả các chỉ tiêu
phản ánh năng lực hoạt động của Công ty đều giảm so với năm trước. Song
xét trong bối cảnh lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng đang diễn ra sự
cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc Công ty TNHH Tùng Giang duy trì
được những chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động như trên là rất tốt.
•
Tình hình sản xuất kinh doanh:
31
Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh ( Phần lãi, lỗ)
(Đơn vị: đồng)
TT
1
2
3
4
5
6
7
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
Tổng doanh thu
28,835,688,475 34,264,745,410 43,224,550,541
Các khoản giảm trừ
0
0
0
Doanh thu thuần
28,835,688,475 34,264,745,410 43,224,550,541
Giá vốn hàng bán
24,123,091,183 29,339,738,690 37,171,319,733
Lợi tức gộp
4,712,597,292 4,925,006,720 6,053,230,808
Chi phí bán hàng
1,995,224,000 1,854,512,420 1,265,645,040
Chi phí quản lý 1,283,629,292 1,088,195,054
779,486,886
8
doanh nghiệp
Lợi tức thuần từ
1,433,744,000
1,982,299,246
4,008,09,882
doanh
- Thu nhập hoạt
0
0
0
động tài chính
- Chi phí hoạt đông
578,288,000
846,720,000
1,584,421,000
tài chính
Lợi tức hoạt động
-578,288,000
-846,720,000
-1,584,421,000
tài chính
10 Tổng lợi tức trước
855,456,000
1,135,579,246
2,423,677,882
thuế
11 Lợi tức chịu thúê
12 Thuế thu nhập phải
855,456,000
239,527,680
1,135,579,246
317,962,189
2,423,677,882
678,629,807
nộp
13 Lợi tức sau thuế
615,928,320
817,617,057
1,745,048,075
hoạt
9
động
kinh
Nguồn: Báo cáo báo cáo kế toán kế toán công ty TNHH Tùng Giang
Với những số liệu trên, có thể nói hoạt động kinh doanh của Công ty có
những chuyển biến rất khả quan. Doanh thu trung bình hàng tháng liên tục
tăng nhanh từ năm 2004 đến nay (2.4 tỷ năm 2004, xấp xỉ 2.8 tỷ năm 2005 và
hơn 3.5 tỷ năm 2006). Điều đáng chú ý là trong tổng số 34,2 tỷ đ doanh thu
năm 2005, riêng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xi măng đem lại cho đơn vị
32
20,52 tỷ đồng (chiếm trên 60% tổng doanh thu). Tuy nhiên, cũng cần nhận
thấy rằng, đây không phải là những con số được các cơ quan nhà nước ghi
nhận. Bên cạnh những khách hàng là các Công ty, các tổ chức lớn, bộ phận
khách hàng chủ yếu của đơn vị là các cá nhân tiêu dùng và các cá nhân thực
hiện nghiệp vụ thương mại. Đây là những đối tượng khách hàng không có nhu
cầu xuất hoá đơn. Do đó, bộ phận doanh thu từ việc cung cấp hàng hoá cho
các khách hàng này không được cơ quan thuế ghi nhận.
Nhận xét chung:
Qua phân tích tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tình
hình công nợ của đơn vị,cán bộ tín dụng nhận thấy:
- Công ty TNHH Tùng Giang là đơn vị có tình hình tài chính về cơ bản là
lành mạnh.
- Tình hình hoạt động kinh doanh ổn định, phát triển qua các năm và có
triển vọng trong tương lai.
- Đơn vị luôn đảm bảo thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản vay, là
đơn vị có uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng.
2.2.2. Xếp loại khách hàng
Để có sự thống nhất trong phân tích các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh
giá tình hình tài chính của khách hàng, các ngân hàng thuộc hệ thống ngân
hàng ĐT&PT Việt Nam đều sử dụng phương pháp cho điểm tín dụng để tiến
hành phân lọai khách hàng vay vốn theo Quyết đinh số 57/2001/QĐ-NHNN
ngày 24 tháng 01 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và công văn
số 127/CV-NHĐTPT.6 ngày 17 tháng 01 năm 2001 của Thống đốc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Dựa vào đó ngân hàng tập trung phân
tích một số chỉ tiêu nhất định ( các chỉ tiêu tài chính: ký hiệu la “L”, các chỉ
tiêu phi tài chính ký hiệu là “N” ) mà ngân hàng cho rằng phản ánh khái quát
nhất tình hình tài chính doanh nghiệp.
33
Sau đó đưa ra thang điểm từ 0-5 cho các chỉ tiêu dựa vào các mức α,
β, γ, λ ( được xác định theo biểu đính kèm ).
Tổng điểm tối đa: 50 điểm
Điểm tối đa cho mỗi chỉ tiêu: 5 điểm
Thang điểm:
-L≥α
5 điểm
-β≤L<α
4 điểm
- γ ≤L < β
3 điểm
- λ ≤L < γ
2 điểm
- 0 ≤L < λ
1 điểm
-L<0
0 điểm
Để xếp hạng các chỉ số tài chính, ngân hàng đưa ra bảng tiêu chuẩn
phân theo 4 nhóm ngành: Ngành nông lâm ngư nghiệp; ngành Thương mại
dịch vụ; ngành Xây dựng; ngành Công nghiệp và theo quy mô: doanh nghiệp
có quy mô lớn ( là doanh nghiệp có VCSH ≥ 10 tỷ đồng hoặc có số lao động
> 300 lao động ); doanh nghiệp có quy mô vừa ( là doanh nghiệp có VCSH ≥
5 tỷ đồng hoặc có số lao động > 200 lao động ); doanh nghiệp có quy mô nhỏ
( là doanh nghiệp có VCSH< 5 tỷ đồng và có số lao động < 200 lao động ).
Ngoài ra còn có điểm thưởng phạt:
-Tổng số điểm thưởng tối đa: 15 điểm
-Tổng số điểm phạt tối đa
: 5 điểm
Thang điểm:
- Hệ số tự tài trợ ≥ 50%
: Thưởng 5 điểm
- 100% dư nợ tín dụng có tài sản đảm bảo : thưởng 5 điểm
Bảng 2.5: Bảng xếp loại tín dụng khách hàng
Loại
A*
Điểm
≥ 90 đ
Nội dung
Tình hình tài chính lành mạnh, kết quả hoạt động