Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.66 KB, 52 trang )
19
Thương mại quốc doanh, khối Công ty, khối các đơn vị sự nghiệp, khối liên
doanh, khối đầu tư. Tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thông đạt
8000 người vừa có kinh nghiệm vừa am hiểu công nghệ ngân hàng hiện đại.
Bên cạnh việc hoạt động đầy đủ các chức năng của một Ngân hàng
Thương mại được phép kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch
vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý phục vụ các dự án từ
các nguồn vốn các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam luôn khẳng định là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư
phát triển huy động vốn cho vay trung dài hạn cho các thành phần kinh tế là
ngân hàng có nhiều kinh nghiệm về đầu tư các dự án trọng điểm.
Giai đoạn hiện nay ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam xác định
mục tiêu hoạt động là: Hiệu quả, an toàn phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế.
Trong quan hệ khoa học ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam luôn
nêu cao phương châm hoạt động “Hiệu quả kinh doanh của khách hàng là
mục tiêu hoạt động của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”. Quan hệ
giữa ngân hàng với bạn hàng là mối quan hệ “hợp tác cùng phát triển” cùng
chia sẻ kinh nghiệm khó khăn cơ hội kinh doanh vói bạn hàng. Chính vì lẽ đó
mà ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam luôn lắng nghe tiếp thu ý kiến từ
khách hàng để không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, luôn tìm hiểu để
thỏa mãn những nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng. Trong ba năm trở
lại đây Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam luôn được tổ chức BVQI và
QUACERT chứng nhận có hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn chất
lượng ISO 9001/2000.
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của SGD
2.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển.
SGD là đơn vị thành viên lớn nhất trong hệ thống NH ĐT&PT VN,
được thành lập theo thông báo số 572TCCB/ĐT ngay 26/12/1990 của Vụ Tổ
20
chức cán bộ Ngân hàng Nhà nước về tổ chức bộ máy của NH ĐT&PT VN và
Quyết định số 76/QĐ/TCCB ngày 28/03/1991 của Tổng giám đốc NH
ĐT&PT VN. Theo quyết định này, SGD là đơn vị trực thuộc, là đại diện pháp
nhân của NH ĐT&PT VN có tru sở dặt tại 191 Bà Triệu, là NHTM quốc
doanh hoạt động đa năng trong hoạt động kinh doanh tiền tệ trên phạm vi toàn
quốc, đặc biệt là trong đầu tư phát triển; là đơn vị xuất sắc trong hệ thống NH
ĐT&PT VN, liên tục đi đầu trong một số lĩnh vực như huy động tiền gửi và
cho vay phục vụ đầu tư phát triển... Năm 2002, đơn vị đã được cấp chứng chỉ
ISO-9001.
SGD là một NHTM trực thuộc NH ĐT&PT VN trực tiếp kinh doanh
với nhiệm vụ chủ yếu là huy động vốn và cho vay đầu tư đối với các dự án
thuộc các thành phần kinh tế có địa điểm xây dựng trải dài qua nhiều tỉnh,
thành phố.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển trong từng giai đoạn, tuỳ
tình hình cụ thể mà các cấp quản lý giao cho NH ĐT&PT VN (hoạt động
thông qua SGD) những chức năng nhiệm vụ cụ thể. Do vậy mà chức năng
nhiệm vụ của SGD trong từng thời kỳ, từng giai đoạn cũng thay đổi. Quá
trình phát triển của SGD có thể chia thành hai giai đoạn như sau:
- Giai đoạn I từ 1991 – 1995: Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là
cấp phát vốn Ngân sách cho đầu tư XDCB.
-
Giai đoạn II từ năm 1995 đến nay: Thực hiện kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ
thanh toán, tự cân đối nguồn, tìm dự án cho vay.
2.1.2.2. Nội dung hoạt động của SGD.
SGD thực hiện các hoạt động Ngân hàng và các hoạt động khác có liên
quan theo quy định tại điều lệ về tổ chức và hoạt động của NH ĐT&PT VN,
cụ thể:
• Huy động vốn:
21
Huy động vốn dưới các hình thức: nhận tiền gửi của các tổ chức, cá
nhân và tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác bằng đồng VN và bằng ngoại tệ theo quy
định của NH ĐT&PT VN.
Thực hiện các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp
luật và của NH ĐT&PT VN.
• Cho vay
Cho vay đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời
sống, các dự án đầu tư phát triển kinh tế xã hội và các nhu cầu hợp pháp khác
đối với các tổ chức, cá nhân và hộ gia đình dưới các hình thức dài hạn, trung
hạn, ngắn hạn bằng đồng VN và bằng ngoại tệ phù hợp với quy định của pháp
luật, của Ngân hàng Nhà nước và uỷ quyền của NH ĐT&PT VN.
• Cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
• Chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
• Thực hiện đồng tài trợ, đầu mối đồng tài trợ cấp tín dụng theo quy
định.
• Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ
khác theo quy định của NH ĐT&PT VN.
• Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán Quốc tế và
các nghiệp vụ ngân quỹ.
• Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự
án, tư vấn đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật.
• Thực hiện các nghiệp vụ mua bán, chuyển đổi ngoại tệ với các khách
hàng và tổ chức trong nước và các dịch vụ ngân hàng đối ngoại theo quy định
của Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN.
Sở giao dịch được thực hiện các hoạt động dưới đây sau khi được sự
chấp thuận cuả Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN, hoặc Tổng giám đốc NH
ĐT&PT VN giao, cụ thể:
22
Vay vốn của tổ chức tín dụng khác hoạt động tại VN và của các tổ chức
tín dụng nước ngoài.
Phát hành các chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có
giá khác trong nước và Quốc tế.
Cho vay, bảo lãnh, đồng tài trợ.
Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh hoạc tái bảo lãnh cho các tổ chức, cá
nhân nước ngoài, trừ trường hợp bảo lãnh đối ứng cho các doanh nghiệp nước
ngoài tham dự thầu, thực hiện hợp đồng tại VN.
Đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản thế chấp, cầm cố đã chuyển
thành tài sản do NH ĐT&PT VN quản lý để sử dụng hoặc khai thác kinh
doanh.
Đầu tư dưới các hình thức góp vốn, liên doanh, mua cổ phần và các
hình thức đầu tư khác ra ngoài NH ĐT&PT VN.
Kinh doanh vàng bạc trên thị trường trong nước và quốc tế theo quy
định của Ngân hàng Nhà Nước.
Thực hiện các hoạt động khác thuộc thẩm quyền của NH ĐT&PT VN.
Đầu mối cho các đơn vị trong toàn hệ thống trong một số hoạt động
nghiệp vụ của NH ĐT&PT VN.
Thực hiện một số công việc của Hội sở chính theo uỷ quyền của Tổng
giám đốc NH ĐT&PT VN.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc NH ĐT&PT VN giao.
Bộ máy tổ chức được thực hiện theo mô hình dưới đây:
23
Mối quan hệ giữa các phòng
Sự phân chia rõ ràng giữa các phòng chức năng, nhiệm vụ của của từng
P. TÍN DỤNG 1, 2, 3
phòng ban có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện
chuyên môn hoá sâu trên một lĩnh vực P. THANH của SGD. Tuy TẾ
hoạt động TOÁN QUỐC nhiên sự
KHỐI KINH DOANH
phân chia là không thể tuyệt đối vì các phòng đều có quan hệ hưu cơ với nhau
trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau. HÀNG DN
P. DV KHÁCH
2.1.3. Kết quả kinh doanh.
P. chỉ KHÁCH HÀNG CN
Bảng 2.1: Bảng kết quả thực hiện các DV tiêu KHKD năm 2006
Chỉ tiêu
( Đơn vị: Tỷ đồng )
Pdg 1, 2, 3TT so với năm 2006
KH
2005
2006
31/12/2006
Tuyệt đối
Chỉ tiêu chính thức
P. KẾ HOẠCH NGUỒN VỐN
Huy động vốn bình quân
8.703
10.500
11.295
2.592
GiớiKHỐI HỖ TRỢ KINH DOANH
hạn DNTD cao nhất
BAN GIÁM ĐỐC
(không kể nợ khoanh, CXL,
P. THẨM ĐỊNH
hạch toán ngoại bảng).
5.674
6.000
5.918
244
Nợ quá hạn
54,15
90,0
48,08
-6,07
P. QUẢN LÝ TÍN DỤNG
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,95%
1,5%
0,81%
Nợ xấu (nợ nhóm 3, 4, 5)
Điều 6/493
247,54
104,13
-143,41
Tỷ lệ nợ xấu
4,36%
3%
1,76%
Thu dịch vụ ròng
32,79%
41
61,89
29,10
P. TIỀN TỆ – KHO114,00
QUỸ
Lợi nhuận trước thuế
117,07
160
231,07
Lũy kế trích DPRR
51
80
45,94
-5,06
Định biên LĐ (người)
258
280
279
21
P. TÀI CHÍNH – KẾ TOÁN
Chỉ tiêu tham chiếu
Tổng tài sản
13.976
17.677
3.701
KHỐI NỘI BỘ
Tài sản có sinh lời
12.798
16.263
3.465
P. HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ
Chênh lệch thu-chi (chưa
trích DPRR)
168,07
240
277,01
108,94
P. TỔ11,01
CHỨC CÁN BỘ
Thu nợ ngoại bảng
6,11
8,50
Huy động vốn cuối kỳ
10.652 12.550
14.395
3.743
Dư nợ bình quân
5.120
661
P.5.781 TOÁN
ĐIỆN
%
%
KTKH
30%
144%
4%
-11%
99%
-58%
89%
97%
-10%
8%
151%
144%
57%
100%
26%
27%
65%
35%
13%
Nguồn báo cáo thương niên của SGD Ngân hàng ĐT&PT VN.
P. Nam TRA NỘI BỘ
Năm 2006, Ngân hàng ĐT & PT Việt KIỂMđã hoàn thành một cách
đồng bộ, toàn diện và vượt trội các chỉ tiêu kế hoạch đề ra với tổng tài sản đạt
167.292 tỷ đồng, tăng 32.13% so với năm 2005; huy động vốn từ tổ chức kinh
115%
130%
197%