1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

Bảng 2.3: Cơ cấu tài sản và vốn của doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (327.66 KB, 52 trang )


28



đơn vị còn thực hiện nhập các loại xi măng đã xác lập được thương hiệu trên

thị trường như xi măng Hoàng Thạch, xi măng Bỉm Sơn, xi măng Bút Sơn…

để bán lại cho khách hàng và nhập Clinaer để bán cho các Công ty sản xuất xi

măng khác.

Một trong những tài khoản chiếm tỷ trọng lớn nhất trong khoản mục tài

sản lưu động của đơn vị là giá trị hàng tồn kho. Theo số liệu kế toán năm

2006, giá trị hàng tồn kho của đơn vị là 3,961,741,468đ; tập trung vào các

nguyên vật liệu phục vụ cho việc in ấn, sản xuất xi măng và một số mặt hàng

khác đã được khai thác nhưng chưa cung cấp cho khách hàng như than, cát

vàng, cát đen. Riêng xi măng, mặt hàng mà Ngân hàng đang dự kiến tài trợ,

không có hàng tồn mà được tiêu thụ hết ngay sau khi sản xuất.

Giá trị các khoản phải thu cũng chiếm một tỷ trọng khá lớn, tuy nhiên, các

khoản này không tập trung vào một số ít các khách hàng lớn mà phân bổ vào

rất nhiều các khách hàng nhỏ, lẻ đã có mối quan hệ làm ăn lâu dài. Vì vậy, rủi

ro thanh toán của Công ty là có thể chấp nhận được.

Về cơ cấu nguồn vốn: Năm 2003 đánh dấu buớc phát triển mạnh mẽ của

Công ty với sự gia tăng đáng kể nguồn vốn tự có sử dụng cho mục đích kinh

doanh (từ 3.500.000.000đ năm 2002 lên 5.000.000.000đ năm 2003). Tuy

nhiên, nguồn vốn bổ sung này hoàn toàn chưa đáp ứng được nhu cầu của hoạt

động kinh doanh đang trên đà phát triển của Công ty. Do đó, trong năm này,

nguồn vốn vay Ngân hàng đã được Công ty triệt để tận dụng như một trong

những nguồn quan trọng nhất hỗ trợ cho Công ty trong quá trình phát triển.

Nếu như năm 2002, dư nợ tín dụng tại các tổ chức tín dụng của đơn vị tại thời

điểm cuối năm 2003 lên tới 3.704.636.578đ.Cùng với giá trị các khoản chiếm

dụng của người bán, nguồn vốn vay này đã đẩy hệ số nợ của đơn vị từ

33,24% năm 2002 lên 44,46% năm 2003.Năm 2006 là năm đơn vị có mức dư

nợ tín dụng tại các Ngân hàng cao nhất từ trước đến nay với 13.613.700.642đ

tại thời điểm cuối năm, tương ứng với con số này, hệ số nợ cũng lên tới



29



62.54%. Hệ số nợ của Công ty cao hơn khả năng tự tài trợ, tuy nhiên, rõ ràng

đây không phải là những dấu hiệu mà Ngân hàng phải e ngại về khả năng tài

chính của đơn vị bởi lẽ đặt trong mối tương quan so sách với các doanh

nghiệp khác thì tiềm lực tài chính của bản thân đơn vị là khá tốt. Điều đáng

lưu ý là với những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh ( doanh thu,

lợi nhuận ), có thể nói Công ty TNHH Tùng Giang đang sử dụng khá hiệu quả

nguồn vốn Ngân hàng để thúc đẩy hoạt động kinh doanh của mình.



T

T

1

2

3



Đánh giá về khả năng thanh toán:

Khả năng thanh toán

Thanh toán hiện hành

Thanh toán ngắn hạn

Thanh toán nhanh



Đvị tính



2004



2005



2006



Lần

Lần

Lần



2.09

1.24

0.56



1.79

1.11

0.47



1.60

1.18

0.72



Khả năng thanh toán hiện hành là chỉ tiêu phản ánh khả năng dùng toàn

bộ các tài sản để trang trải các khoản nợ của doanh nghiệp. Khả năng thanh

toán ngắn hạn cho thấy năng lực dùng các tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn

để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của đơn vị. Khả năng thanh toán nhanh

phản ánh việc huy động tiền và các chứng khoán dễ chuyển đổi thành tiền để

trang trải nợ nần.

Qua bảng tính trên ta thấy, cùng với sự gia tăng các khoản vốn vay và

vốn chiếm dụng, các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của đơn vị có xu

hướng giảm dần qua các năm. Mặc dù giá trị tài sản lưu động trong đó có giá

trị các khoản phải thu đã không ngừng tăng lên trong những năm qua nhưng

do sự gia tăng này không tương ứng với sự tăng lên của tài khoản vay ngắn

hạn nên sự chủ động trong thanh toán của đơn vị không còn được như trước.

Song, cần nhận thấy rằng nhìn chung với các tài sản lưu đông hiện có, khả

năng thanh toán của đơn vị vẫn là khá an toàn với các đối tác là nhà cung cấp

và đặc biệt là các Ngân hàng.





Đánh giá về năng lực hoạt động:



30



TT

1

2

3



Chỉ số tài chính

Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay vốn lưu động



Đvị tính

Vòng

Vòng

Vòng



2004

7.49

13.07

4.78



2005

7.19

12.09

4.60



2006

9.38

5.95

3.61



Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động của đơn vị thực sự là một con số rất ấn

tượng. Thông thường, chỉ những doanh nghiệp hoạt động thương mại mới

duy trì được ba vòng quay vốn trong một năm. Tuy nhiên ở đây, dù là một

đơn vị sản xuất nhưng năm 2006 (năm đạt mức thấp nhất trong bốn năm trở

lại đây), vòng quay vốn lưu động vẫn đạt mức 3.61 vòng.

Hoạt động thu hồi công nợ của Công ty đang có những hạn chế hơn so

với trước đây do nguyên nhân chủ yếu là để giữ những khách hàng truyền

thống. Công ty đang có những ưu đãi đáng kể nhằm hỗ trợ khách hàng cả về

thời gian thanh toán và giá trị khoản nợ.

Một nhận xét chung nhất có thể rút ra ở phần này là: Tất cả các chỉ tiêu

phản ánh năng lực hoạt động của Công ty đều giảm so với năm trước. Song

xét trong bối cảnh lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng đang diễn ra sự

cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc Công ty TNHH Tùng Giang duy trì

được những chỉ tiêu đánh giá năng lực hoạt động như trên là rất tốt.





Tình hình sản xuất kinh doanh:



31



Bảng 2.4: Báo cáo kết quả kinh doanh ( Phần lãi, lỗ)

(Đơn vị: đồng)

TT

1

2

3

4

5

6

7



Chỉ tiêu

2004

2005

2006

Tổng doanh thu

28,835,688,475 34,264,745,410 43,224,550,541

Các khoản giảm trừ

0

0

0

Doanh thu thuần

28,835,688,475 34,264,745,410 43,224,550,541

Giá vốn hàng bán

24,123,091,183 29,339,738,690 37,171,319,733

Lợi tức gộp

4,712,597,292 4,925,006,720 6,053,230,808

Chi phí bán hàng

1,995,224,000 1,854,512,420 1,265,645,040

Chi phí quản lý 1,283,629,292 1,088,195,054

779,486,886



8



doanh nghiệp

Lợi tức thuần từ



1,433,744,000



1,982,299,246



4,008,09,882



doanh

- Thu nhập hoạt



0



0



0



động tài chính

- Chi phí hoạt đông



578,288,000



846,720,000



1,584,421,000



tài chính

Lợi tức hoạt động



-578,288,000



-846,720,000



-1,584,421,000



tài chính

10 Tổng lợi tức trước



855,456,000



1,135,579,246



2,423,677,882



thuế

11 Lợi tức chịu thúê

12 Thuế thu nhập phải



855,456,000

239,527,680



1,135,579,246

317,962,189



2,423,677,882

678,629,807



nộp

13 Lợi tức sau thuế



615,928,320



817,617,057



1,745,048,075



hoạt



9



động



kinh



Nguồn: Báo cáo báo cáo kế toán kế toán công ty TNHH Tùng Giang

Với những số liệu trên, có thể nói hoạt động kinh doanh của Công ty có

những chuyển biến rất khả quan. Doanh thu trung bình hàng tháng liên tục

tăng nhanh từ năm 2004 đến nay (2.4 tỷ năm 2004, xấp xỉ 2.8 tỷ năm 2005 và

hơn 3.5 tỷ năm 2006). Điều đáng chú ý là trong tổng số 34,2 tỷ đ doanh thu

năm 2005, riêng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh xi măng đem lại cho đơn vị



32



20,52 tỷ đồng (chiếm trên 60% tổng doanh thu). Tuy nhiên, cũng cần nhận

thấy rằng, đây không phải là những con số được các cơ quan nhà nước ghi

nhận. Bên cạnh những khách hàng là các Công ty, các tổ chức lớn, bộ phận

khách hàng chủ yếu của đơn vị là các cá nhân tiêu dùng và các cá nhân thực

hiện nghiệp vụ thương mại. Đây là những đối tượng khách hàng không có nhu

cầu xuất hoá đơn. Do đó, bộ phận doanh thu từ việc cung cấp hàng hoá cho

các khách hàng này không được cơ quan thuế ghi nhận.

Nhận xét chung:

Qua phân tích tình hình tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tình

hình công nợ của đơn vị,cán bộ tín dụng nhận thấy:

- Công ty TNHH Tùng Giang là đơn vị có tình hình tài chính về cơ bản là

lành mạnh.

- Tình hình hoạt động kinh doanh ổn định, phát triển qua các năm và có

triển vọng trong tương lai.

- Đơn vị luôn đảm bảo thanh toán đầy đủ và đúng hạn các khoản vay, là

đơn vị có uy tín trong quan hệ với các tổ chức tín dụng.

2.2.2. Xếp loại khách hàng

Để có sự thống nhất trong phân tích các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh

giá tình hình tài chính của khách hàng, các ngân hàng thuộc hệ thống ngân

hàng ĐT&PT Việt Nam đều sử dụng phương pháp cho điểm tín dụng để tiến

hành phân lọai khách hàng vay vốn theo Quyết đinh số 57/2001/QĐ-NHNN

ngày 24 tháng 01 năm 2002 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và công văn

số 127/CV-NHĐTPT.6 ngày 17 tháng 01 năm 2001 của Thống đốc Ngân

hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Dựa vào đó ngân hàng tập trung phân

tích một số chỉ tiêu nhất định ( các chỉ tiêu tài chính: ký hiệu la “L”, các chỉ

tiêu phi tài chính ký hiệu là “N” ) mà ngân hàng cho rằng phản ánh khái quát

nhất tình hình tài chính doanh nghiệp.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

×