Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.49 KB, 49 trang )
Chính sách ruộng đất thời Lê sơ (1428-1527)
Vũ Thị Khánh Linh
về một khía cạnh nào đó thì chính sách quân cấp đã hoàn thành nhiệm vụ đặt
ra của mình.
Chính sách ruộng đất của nhà Lê sơ không chỉ dừng lại ở việc ban hành các
chiếu dụ, lệnh dụ của nhà vua mà đã được quy định một cách chặt chẽ thành
luật pháp mà điển hình là bộ luật Hồng Đức, được ban bố duối thời Lê Thánh
Tông. Có thể thấy rằng pháp luật thời Lê Sơ đã quy định khá rõ rang, cụ thể
về quyền hạn, nghĩa vụ, năm tháng cấp đất và thu hồi ruộng đất… qua đó còn
thấy được nhà nước trung ương có vai trò rất to lớn với toàn bộ các chính
sách của mình.
Chính sách của nhà Lê Sơ được ban hành nhằm mục tiêu nhanh chóng ổn
định tình hình xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Mặt khăc để dảm bảo vai
trò quan trọng của nó, để các chính sách được kịp thời và phù hợp, phát huy
tác dụng tích cực trong xã hội, nhà nước Lê Sơ còn ý thức theo dõi, giám sát
việc thực hiện của các cấp của nhà nước còn mạnh thì có thể dễ dàng quản lý
đất nước, nhưng khi đất nước bất đầu có biểu hiện của sự suy yếu, sẽ nhanh
chóng dẫn đến tình trạng cát cứ, phân phong quyền lực và nhanh chóng đi đến
sụp đổ (điều này đã được lịch sử chứng minh vào giữa thế kỷ XV nhà Lê sơ
sụp đổ). Chế độ ban thưởng và phân phong ruộng đất của nhà Lê sơ cho các
công thần và quý tộc có phần rất hậu, với chính sách này nhà Lê nhà Lê sơ đã
tạo điều kiện thuận lợi cho giai cấp phong kiến mở rộng và phát triển mạnh
mẽ, song song với quá trình này là tình trạng mua bán ruộng đất diễn ra ồ ạt,
tư hữu ngà càng phát triển, phát sinh nhiều hiện tượng tieu cực trong xã hội,
gây nên tình trạng bất ổn định, đất nước phát triển vượt ra ngoài tầm kiểm
soát của nhà nước. Nhiều mâu thuẫn mới nảy sinh, đặc biệt tình tình trạng
phân hoá xã hội diễn ra ngày càng mạnh mẽ, người giàu thì càng giàu hơn còn
người nghèo và giai cấp nông dân - lực lượng sản xuất chính, nuôi sống cả xã
hội thì ngày càng bị bần cùng hoá, đời sống bấp bênh. Khi tình trạng này phát
41
Chính sách ruộng đất thời Lê sơ (1428-1527)
Vũ Thị Khánh Linh
triển lên đến đỉnh cao thì tất yếu phải xảy ra đó là những cuộc đấu tranh lật đổ
chính quyền thống trị, thiết lập một xã hội mới.
Nói tóm lại, chính sách ruộng đất của nhà Lê sơ tuy còn nhiều hạn chế,
nhưng chủ yếu tập trung ở giai đoạn về sau khi nhà nước bắt đầu có những
dấu hiệu biểu hiện của sự suy tàn; song chúng ta cũng không thể phủ nhận
những tác dụng tích cực mà nhà Lê sơ đã đạt được trong thời gian tồn tại của
mình. Những chính sách đó phần nào đã nói lên sự cố gắng đổi mới đất nước
ttheo chiều hướng tích cực của các vị vua thời Lê sơ.
42
Chính sách ruộng đất thời Lê sơ (1428-1527)
Vũ Thị Khánh Linh
PHẦN IV
KẾT LUẬN CHUNG
Chính sách ruộng đất của nhà Lê sơ trứoc tiên là sự kế thừa và phát huy
các chính sách về ruộng đất của các triều đại trước, trên nền tảng đó nhà Lê sơ
đã phát huy nhừng mặt tích cực, cố gắng sửa đổi mặt tiêu cực và đặt ra nhiều
chính sách mới trước hết nhằm củng cố bộ máy chính quyền quan lieu, sau đó
là phát triển đất nước. Bao trùm lên toàn bộ tiến trình phát triển đó, đó là chế
độ sở hữu của nhà nước về ruộng đất luôn luôn giữ vị trí thống trị. Đương
thời nó là cơ sở kinh tế chủ yếu, nguồn bóc lột chủ yếu của nhà nước trung
ương, cũng là cái gốc tạo nên sức mạnh và sự bền vững chính trị của nhà
nước. Chính trên cơ sở thống trị của chế độ sở hữu nhà nước về ruộng đất nhà
nước trung ương đã ban hành những chính sách, biện pháp cần thiết có lợi cho
sản xuất nông nghiệp. Nhà nước phong kiến thời Lê sơ đã tiến them một
bước, gia tăng hiệu lực thực tế của chế độ sở hữu nhà nước, trực tiếp can thiệp
vào vào cách chia, hướng ruộng đất công làng xã nhằm đạt tới một sự chi
phối thực tế bộ phận ruộng đât thuộc sở hữu của mình. Tuy nhiên, dù đạt đến
mức đó, nhà nước vẫn phải chấp nhận sự hưởng thụ trọn vẹn của dân làng đối
với ruộng đất công của làng.
Cùng với chế độ sở hữu nhà nước về ruộng đất, sự tồn tại dai dẳng và
bền vững của những tàn dư công xã nông thôn đã tạo nên tính châu Á của
phương thức sản xuất ở Việt Nam các thế kỷ XI – XV. Vì vậy việc duy trì chế
độ chiếm hữu làng xã về ruộng đất công ở các thế kỷ này có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng. Dưới ảnh hưởng của xu thế tư hữu hoá, phong kiến hoá ngày càng
mạnh, chế độ sở hữu nhà nước mới tiến công mạnh mẽ vào chế độ chiếm hữu
làng xã, đẩy làng xã xuống địa vị người quản lý ruộng đất công của nhà nước.
Làng xã mất quyền đo đạc, khai báo, mất cả quyền phân phối theo tục lệ.
43
Chính sách ruộng đất thời Lê sơ (1428-1527)
Vũ Thị Khánh Linh
Sự tồn tại và phát triển của chế độ sở hữu tư nhân về ruộng đất là một
đặc trưng nổi bật của thế kỷ XV nói riêng và của toàn bộ thế kỷ XI- XV nói
chung. Sự tồn tại và phát triển của chế độ sở hữu nhỏ của nông dân trongh
suốt thời kỳ là một đặc điểm rất đáng chú ý của chế độ ruộng đất với quan hệ
địa chủ tá điền và chế độ bóc lột địa tô là hình thứch sở hữu tương đối tiến bộ
của chế độ phong kiến làm thành đặc trưng của chế độ ruộng đất phong kiến
Việt Nam.
Trong thế kỷ XV, do nhiều nguyên nhân, chế độ sở hữu lớn về ruộng
đất của nhà chùa hầu như hoàn toàn phá sản. Rải rác đây đó còn một vài chùa
lớn với vài trăm hay vài chục mẫu ruộng.
Khai hoang mở rộng diện tích canh tác, lập làng là một hoạt động được
tiến hành thường xuyên, liên tục không chỉ trong thời nhà Lê sơ mà trước đó
đã có và nó còn tồn tại phát triển trong các giai đoạn về sau nữa. Có thể nói
rằng, trong những điều kiện phát triển thấp kém và chậm chạp cuả lực lượng
sản xuất, khai hoang mở rộng diện tích là một biện pháp tích cực, có tác dụng
giải quyết những mâu thuẫn xã hội quan trọng.
Chính sách ruộng đất của nhà Lê sơ còn giữ một vị trí then chốt trong
việc phát triển kinh tế - xã hội.
Như vậy có thấy bức tranh ruộng đất ở thế kỷ XV phát triển theo chiều
hướng khá phức tạp ( sự phức tạp này được bắt đầu từ ngay những năm đầu
thế ký XI ). Chế độ ruộng đất không phát triển nhanh theo một hướng nhất
định, mà dưới sự chi phối của các thế lực phong kiến, quá trình phong kiến
hoá và chế độ sở hữu làng xã đã làm phức tạp hoá tình các vấn đề ruộng đất.
Cho đến cuối thế kỷ XV phương thức sản xuất phong kiến đã được xác lập về
cơ bản. Bằng chính sách quân điền và lộc điền nhà nước đã thực hiện quyến
sở hữu ruộng đất công trong cả nước một cách chặt chẽ làm cho nhà vua trở
thành người đứng đầu của đẳng cấp phong kiến, chiếm hữu lớn về ruộng đất,
làng xã phần nào bị mất đi quyền lực về ruông đất của mình, thay vào đó là sự
44
Chính sách ruộng đất thời Lê sơ (1428-1527)
Vũ Thị Khánh Linh
lệ thuộc chặt chẽ vào nhà nước. Nhà nước biến những nông dân cày ruộng
công thành tá điền thực sự, chế độ thuế ruộng công trở thành một hình thưc tô
- thuế hợp nhất của nhà nước còn mạnh thì có thể dễ dàng quản lý đất nước,
nhưng khi đất nước bất đầu có biểu hiện của sự suy yếu, sẽ nhanh chóng dẫn
đến tình trạng các cứ, phân phong quyền lực và nhanh chóng đi đến sụp đổ
(điều này đã được lịch sử chứng minh vào giữa thế kỷ XV nhà Lê sơ sụp đổ).
Chế độ ban thưởng và phân phong ruộng đất của nhà Lê sơ cho các công thần
và quý tộc có phần rất hậu, với chính sách này nhà Lê nhà Lê sơ đã tạo điều
kiện thuận lợi cho giai cấp phong kiến mở rộng và phát triển mạnh mẽ, song
song với quá trình này là tình trạng mua bán ruộng đất diễn ra ồ ạt, tư hữu ngà
càng phát triển, phát sinh nhiều hiện tượng tieu cực trong xã hội, gây nên tình
trạng bất ổn định, đất nước phát triển vượt ra ngoài tầm kiểm soát của nhà
nước. Nhiều mâu thuẫn mới nảy sinh, đặc biệt tình tình trạng phân hoá xã hội
diễn ra ngày càng mạnh mẽ, người giàu thì càng giàu hơn còn người nghèo và
giai cấp nông dân - lực lượng sản xuất chính, nuôi sống cả xã hội thì ngày
càng bị bần cùng hoá, đời sống bấp bênh. Khi tình trạng này phát triển lên đến
đỉnh cao thì tất yếu phải xảy ra đó là những cuộc đấu tranh lật đổ chính quyền
thống trị, thiết lập một xã hội mới.
Nói tóm lại, chính sách ruộng đất của nhà Lê sơ tuy còn nhiều hạn chế,
nhưng chủ yếu tập trung ở giai đoạn về sau khi nhà nước bắt đầu có những
dấu hiệu biểu hiện của sự suy tàn; song chúng ta cũng không thể phủ nhận
những tác dụng tích cực mà nhà Lê sơ đã đạt được trong thời gian tồn tại của
mình. Những chính sách đó phần nào đã nói lên sự cố gắng đổi mới đất nước
ttheo chiều hướng tích cực của các vị vua thời Lê sơ.
45
Chính sách ruộng đất thời Lê sơ (1428-1527)
Vũ Thị Khánh Linh
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Ngọc Tạo, Các chính sách về xã hội của nhà nước thời Lê sơ
(1428 – 1527), luận án tiến sĩ lịch sử, Hà Nội 2001.
2. Đỗ Đức Hung, Nguyễn Đức Nhuệ, Trần Thị Vinh, Trương Thị
Yến; Việt Nam những sự kiện lịch sử từ khởi thuỷ đến 1885,
NXB Giáo Dục.
3. Nguyễn Quang Ngọc, (Cb), Tiến trình lịch sử Việt Nam, NXB
Giáo Dục
4. Học viện chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, phân viện
Hà Nội, khoa lịch sử, Một số chuyên đề về lịch sử Việt Nam, tập
bài giảng, NXB Chính trị Quốc Gia.
5. Nguyễn Khắc Đạm, Góp mấy ý kiến về vấn đề ruộng tư trong
lịch sử Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu lịch sử.
6. Phan Huy Lê, Chế độ ban cấp ruộng đất thời Lê sơ và tính chất
sở hữu của loại ruộng đất thế nghiệp, Tạp chí nghiên cứu lịch sử,
số 4/1981, trang 15.
7. Phan Huy Lê, lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, tập 2
8. Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, tập 3, (Khoa mục
chí, Quốc Dụng chí, Hình luật chí), NXB Sử học, Hà Nội 1961
9. Trần Trọng Kim, Việt Nam sử lược, NXB Văn hoá.
10. Vũ Huy Phúc, tìm hiểu chế độ ruộng đất Việt Nam ( nửa đầu thế
kỷ XIX) NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 1979.
11. Văn Tân, Sự khác biệt về chất: Giữa xã hội thời Trần và xã hội
thời Lê sơ, tạp chí nghiên cứu lịch sử.
12. Lê Ngọc Tạo, Các chính sách về xã hội của nhà nước thời Lê sơ
(1428 – 1527), luận án tiến sĩ lịch sử, Hà Nội 2001.
46
Chính sách ruộng đất thời Lê sơ (1428-1527)
Vũ Thị Khánh Linh
13. Đỗ Đức Hung, Nguyễn Đức Nhuệ, Trần Thị Vinh, Trương Thị
Yến; Việt Nam những sự kiện lịch sử từ khởi thuỷ đến 1885,
NXB Giáo Dục.
14. Nguyễn Quang Ngọc, (Cb), Tiến trình lịch sử Việt Nam, NXB
Giáo Dục
15. Học viện chính trị quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, phân viện
Hà Nội, khoa lịch sử, Một số chuyên đề về lịch sử Việt Nam, tập
bài giảng, NXB Chính trị Quốc Gia.
16. Nguyễn Khắc Đạm, Góp mấy ý kiến về vấn đề ruộng tư trong
lịch sử Việt Nam, Tạp chí nghiên cứu lịch sử.
17. Phan Huy Lê, Chế độ ban cấp ruộng đất thời Lê sơ và tính chất
sở hữu của loại ruộng đất thế nghiệp, Tạp chí nghiên cứu lịch sử,
số 4/1981, trang 15.
18. Phan Huy Lê, lịch sử chế độ phong kiến Việt Nam, tập 2
19. Phan Huy Chú, Lịch triều hiến chương loại chí, tập 3, (Khoa mục
chí, Quốc Dụng Chí, Hình luật chí), NXB Sử học, Hà Nội 1961
20. Trần Trọng Kim, Việt Nam sử lược, NXB Văn hoá.
21. Vũ Huy Phúc, tìm hiểu chế độ ruộng đất Việt Nam ( nửa đầu thế
kỷ XIX) NXB Khoa học xã hội, Hà Nội 1979.
22. Văn Tân, Sự khác biệt về chất: Giữa xã hội thời Trần và xã hội
thời Lê sơ, tạp chí nghiên cứu lịch sử.
47
Chính sách ruộng đất thời Lê sơ (1428-1527)
48
Vũ Thị Khánh Linh