1. Trang chủ >
  2. Khoa học xã hội >
  3. Văn học - Ngôn ngữ học >

II. Phân loại câu ghép

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (383.25 KB, 73 trang )


Phân loại câu tiếng Việt



Nhóm 1 – Văn 3A



Cách 2

Dựa vào sự đối lập có từ liên kết hay không có từ liên kết, ta có hai nhóm lớn:

a.Câu ghép chính phụ là câu ghép mà quan hệ ngữ pháp giữa các vế câu là quan

hệ không bình đẳng. Cái gọi là quan hệ bình đẳng ở đây được dùng cốt để phân

biệt mệnh đề chính với mệnh đề phụ thuộc.

b.Câu ghép liên hợp là câu ghép mà quan hệ ngữ pháp giữa các vế câu là quan hệ

bình đẳng. Cái được gọi là quan hệ bình đẳng ở đây được dùng cốt để phân biệt

với câu ghép chính phụ. Câu ghép liên hợp bao gồm ba kiểu nhỏ:

b1. Câu ghép liên hợp dùng quan hệ từ là câu ghép sử dụng các quan hệ từ bình

đẳng về ngữ pháp như và, còn, mà, nhưng, rồi, hay...diễn đạt những kiểu quan hệ

nghĩa có nội dung không giản đơn.

b2. Câu ghép qua lại là câu sử dụng các hư từ, loại như các cặp phụ từ hô ứng

chưa...đã, hoặc một phụ từ với một quan hệ từ, loại như đang...thì, hoặc các cặp

đại từ phiếm định – đại từ xác định hô ứng loại như sao...vậy, mỗi yếu tố ở một vế

câu để nối kết hai vế câu lại với nhau.

b3. Câu ghép chuỗi không sử dụng các phương tiện nối kết là hư từ như đã nêu ở

hai kiểu bi và b2 (Diệp Quang Ban, Hoàng Dân, Ngữ pháp tiếng Việt, 2001, tr

146).

Cách 3

Dựa vào sự đối lập có quan hệ từ (liên từ) hay không có quan hệ từ liên kết ta có

hai nhóm: câu ghép có quan hệ tù liên kết và câu ghép không có quan hệ tù liên

kết. Trong nhóm thứ nhất ta có hai nhóm nhỏ: câu ghép đẳng lập và câu ghép

chính phụ. Trong nhóm thứ hai cũng có hai nhóm nhỏ: câu ghép có cặp phụ từ

( hoặc cặp đại từ hô ứng) liên kết (trong loại này vì mối quan hệ giữa hai vế câu

chặt chẽ nên còn được gọi là câu ghép qua lại) và câu ghép có ngữ điệu liên kết

(còn gọi là câu ghép chuỗi). Bốn loại trên được định nghĩa như sau:

a. Câu ghép đẳng lập: là câu ghép mà giữa hai vế câu có quan hệ từ đẳng lập liên

kết.

b.Câu ghép chính phụ: là câu ghép mà giữa các vế câu có quan hệ từ chính phụ

liên kết.

c. Câu ghép qua lại: là câu ghép mà giữa các vế câu có cặp phụ từ hay đại từ hô

ứng liên kết.



Trang 19



Phân loại câu tiếng Việt



Nhóm 1 – Văn 3A



d.Câu ghép chuỗi: là câu ghép mà giũa các vế câu có ngữ điệu liên kết (đỗ thị kim

liên, ngữ pháp tiếng việt, 1999, tr 25).

Cách 4

Dựa trên tính chất quan hệ giữa các vế câu, ta có hai nhóm lớn: câu phức hợp liên

hợp và câu phức hợp có quan hệ qua lại.

a. Câu phức hợp liên hợp: loại câu này có thể dùng phương tiện tù vựng hay

phương tiện ngữ pháp.

b. Câu phức hợp có quan hệ qua lại: loại câu phức hợp này bao giờ cũng đòi hỏi

sự hô ứng của hai đoạn câu liên quan một cách hữu cơ với nhau và dựa vào nhau

mà tồn tại. Những đoạn câu này bao giờ cũng có những yếu tố hình thức gắn bó

lại: liên từ qua lại (nếu...thì); liên từ có sự hô ứng của phó từ (cũng...đều); đại từ

có ý nghĩa phiếm chỉ (nào ...ấy) (nguyễn Kim Thản, Nghiên cứu ngữ pháp tiếng

Việt, 1964, tr 235 – 243).

Từ trước đến nay cách phân loại câu ghép thường gặp là phân loại căn cứ vào kiểu

mối quan hệ giữa các vế của câu ghép. Các quan hệ giữa 2 vế của câu ghép ( cũng

như của những phần phụ trạng ngữ tương đương mà chúng ta không bàn ở đây) là

quan hệ bình đẳng, quan hệ chính phụ, quan hệ qua lại. Quan hệ qua lại thực chất

cũng là quan hệ chính phụ hay quan hệ bình đẳng.

Sau đây chúng tôi sẽ phân chia câu ghép trước hết thành 2 loại lớn : loại có từ liên

kết (từ chỉ quan hệ) gồm có kết từ và phụ từ với tác dụng liên kết, và loại không

có từ liên kết (câu ghép chuỗi).

Tiếp theo là sự phân thành kiểu nhỏ trong câu loại thứ nhất. Cụ thể là ở loại thứ

nhất sẽ phân biệt câu ghép chứa kết từ bình đẳng (câu ghép đẳng lập), câu ghép

chứa kết từ chính phụ (câu ghép chính phụ), câu ghép chứa phụ từ liên kết (câu

ghép qua lại).

Có thể tóm tắt các bước thành lược đồ sau đây :

CÂU GHÉP (CG)



CG có kết từ liên kết



CG không có kết

từ



Trang 20



Phân loại câu tiếng Việt



CH có kết từ



CG



Nhóm 1 – Văn 3A



CG có phụ từ liên kết



CG



Đẳng lập



Chính phụ



CG



CG



qua lại



chuỗi



1. Câu ghép có kết từ

Kiểu câu ghép mà mỗi vế là một cụm chủ - vị và có kết từ nối các vế, thường

được coi là kiểu tiêu biểu cho câu ghép. Xét mối liên hệ ý nghĩa giữa các vế có thể

chia câu ghép có kết từ thành 2 loại : câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ.

A. Câu ghép đẳng lập

Các kết từ dùng ở câu ghép đẳng lập thường đứng đầu vế cuối, đó là :

-



Và : chỉ quan hệ liệt kê

Và, rồi : chỉ quan hệ rồi tiếp nối

Hay : chỉ quan hệ lựa chọn

Còn, mà, và : chỉ quan hệ đối chiếu



Căn cứ vào vào các kết từ và ý nghĩa của chúng, người ta chia câu ghép đẳng lập

thành :

1. Câu ghép có quan hệ liệt kê

Ví dụ :

Một người đang đọc và một người đang ghi.

2.câu ghép có quan hệ nối tiếp, ví dụ :

Xe dừng lại và một chiếc xe khác đỗ ngay bên cạnh.

3. Câu ghép có quan hệ lựa chọn, ví dụ

Anh đi Nha Trang hay anh đi Vũng Tàu.

4. Câu ghép có quan hệ đối chiếu

ví dụ :

Trang 21



Phân loại câu tiếng Việt



Nhóm 1 – Văn 3A



Vợ anh không kêu mà bà trùm cũng không giục rặn nữa. (Nguyễn Công Hoan)

B . Câu ghép chính phụ

Các kết từ dùng ở câu ghép chính phụ thường làm thành cặp, mỗi kết từ đứng

trước một vế. nội dung mối quan hệ giữa hai vế của một câu ghép chính phụ

thường là nội dung của các suy lí vì vậy một trật tự thông thường, thích hợp với sự

suy lí là vế phụ đứng trước, vế chính đứng sau. Khuôn hình quy ước (K = kết từ,

dấu sổ nghiêng chỉ ranh giới hai vế).

Ví dụ :

Vì tên Dậu là thân nhân của hắn, cho nên chúng con bắt nộp thay. (Ngô Tất Tố)

K1 [C | V]1



K2 [ C | V] 2



Dây là dạng đầy đủ và thường được coi là tiêu biểu của kiểu câu ghép chính phụ.

Nội dung mối quan hệ giữa hai vế của câu ghép chính phụ được thể hiện bằng

những cặp kết từ chuyên dụng. Tiếng việt có những cặp kết từ với những nội dung

khái quát sau đây :



Kết từ 1…



Kết từ 2



(Bởi) vì…



(cho) nên / mà…



(Tại) vì…



(cho) nên / mà…



Do…



(cho) nên / mà…



Nhờ…



(cho) nên / mà



Bởi…



(cho) nên / mà…



Tại…



Nguyên nhân – hệ quả



(cho) nên / mà…



Nếu…



Ý nghĩa khái quát



thì…



Hễ…



thì…



Miễn (là)…



thì…



Giá (mà)…



thì…



Giả sử…



thì…



Tuy…



Điều kiện / giả thuyết – hệ quả



nhưng…

Trang 22



Phân loại câu tiếng Việt



Nhóm 1 – Văn 3A



Mặc dầu…



nhưng…



Dù…



nhưng…



Thà…

Để…



Nhượng bộ tăng tiến



chứ…

thì…



Mục đích – sự kiện



Trong số các kết từ kể trên, kết từ thì, mà là hai kết từ ý nghĩa mờ nhạt nhất. Ý

nghĩa của chúng chỉ bộc lộ được khi đi với kết từ cặp đôi hoặc trong ngữ cảnh xác

định.

Căn cứ vào các kết từ và ý nghĩa của chúng, người ta chia câu ghép chính phụ

thành các tiểu loại.

1. Câu ghép có quan hệ nguyên nhân – hệ quả.

Vế chỉ nguyên nhân được mở đầu bằng các kết từ 1, vế chỉ hệ quả được mở đầu

bằng các kết từ 2.

Ví dụ :

Vì chăm chỉ học hành cho nên cuối năm cô ấy đạt kết quả tốt.

 Đối với kiểu câu ghép nhân - quả này, cần lưu ý mấy điểm sau đây:

a. Kết từ 2 là (cho) nên hoặc mà. Từ (cho) nên nặng về suy lí lôgic, từ mà có thêm

tính chất tình thái chủ quan là sự đánh giá hệ quả( cả sự đánh giá tích cực lẫn sự

đánh giá tiêu cực). các kết từ 2 có thể vắng mặt khi trật tự của 2 vế là nguyên nhân

– hệ quả (tức là 1 – 2).

b. Nếu trật tự của 2 vế đảo thành 2 – 1 thì phải xóa kết từ 2, khi đưa vế 2 lên trước

vế 1

Ví dụ :

“ Chúng con bắt tên Dậu nộp thay ,( là) vì tên này là thân nhân của hắn”.

Trong trường hợp này, nên gọi mối quan hệ giữa 2 vế là “ sự kiện – nguyên nhân”.

Việc này có lí do của nó.

c. Nếu vế chỉ hệ quả được mở đầu bằng kết từ sở dĩ thì trật tự của vế 2 bao giờ

cũng là hệ quả - nguyên nhân tức (2 – 1).

Ví dụ : Sở dĩ con người khác với động vật là bởi vì con người biết cải tạo môi

trường và xã hội.

Trang 23



Phân loại câu tiếng Việt



Nhóm 1 – Văn 3A



Sự xóa bỏ sở dĩ trong trường hợp này đưa đến tình trạng như nói ở điểm b. Ngày

nay từ sở dĩ ít được dùng.

d. Với trật tự sự kiện – nguyên nhân (2 – 1) trước vì có thể xuất hiện trợ từ là

nhấn mạnh, nhất là trong khẩu ngữ.

Ví dụ : Sở dĩ nó thi hỏng (là) vì nó học kém.

2.Câu ghép có quan hệ điều kiện / giả thiết – hệ quả.

Vế chỉ điều kiện / giả thiết được mở đầu bằng các kết từ 1. Vế chỉ hậu quả được

mở đầu bằng kết từ 2 (thì).

Ví dụ :

“Nếu không có đường lối cách mạng đúng đắn của một Đảng mác –xít lãnh đạo

thì cách mạng không thể thắng lợi”. (Lê Duẩn )

 Lưu ý mấy điểm sau đối với kiểu câu ghép này :

a. Kết từ 2 trong kiểu câu ngày không phải là kết từ bắt buộc phải có mặt trong

trật tự điều kiện / giả thiết – hệ quả (tức 1 – 2).

b. Khi đảo trật tự 2 vế thành 2 -1 cũng như trong kiểu câu sự kiện – nguyên nhân,

bắt buộc phải xóa kết từ 2.

Ví dụ : “ Còn hơn một đồng nữa chúng con biết chạy vào đâu được, nếu cụ chỉ

cho một đồng”. (Ngô Tất Tố)

Nên gọi mối quan hệ giữa 2 vế trong trương hợp này là « sự kiện – điều kiện – giả

thiết).

c. Ngoài cách biểu thị quan hệ điều kiện / giải thiết – hệ quả, kiểu câu ghép có cặp

từ nếu…thì… với trật tự 1 – 2, còn có thể nêu lên quan hệ đối chiếu.

Ví dụ : + Nếu lớp các bạn đứng nhất thì lớp chúng tối cũng vào hàng thứ hai.

+Nếu không có thằng Mĩ thì cuộc đời đã vui tươi sung túc biết mấy.

3. Câu ghép có quan hệ nhượng bộ - tăng tiến.

Vế chỉ sự nhượng bộ được mở đầu bằng các kết từ, vế chị sự tăng tiến được mở

đầu bằng kết từ 2.

Ví dụ :

Tuy cô ấy đã nói nhiều, nhưng nó vẫn không nghe.



Trang 24



Phân loại câu tiếng Việt



Nhóm 1 – Văn 3A



Dù ai nói nghã nói nghiêng.

Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân. (Tố Hữu)

 Những điều cần lưu ý đối với câu ghép có quan hệ nhượng bộ - tăng tiến

giống như đối với câu ghép điều kiện hệ quả. Và, cũng như vậy, với trật tự 2

-1 của 2 vế, nên gọi mối quan hệ giữa chúng là « sự kiện – nhượng bộ ».

4. Câu ghép có quan hệ mục đích – sự kiện

Ví dụ : “Chúng ta thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định

không chịu làm nô lệ” (Hồ Chí Minh)

Để cả lớp tiến bộ thì những người học kém phải cố gắng hơn nữa.

 Đối với câu ghép này, cần lưu ý mấy điểm sau :

a. Kết từ 2 (thì) hiện nay rất ít được dùng trong kiểu câu ghép này.

b. Điều kiện đảo 2 vế từ 1 – 2 thành 2 -1 giống như đối với các kiểu câu ghép nêu

trên, và nên gọi mối quan hệ giừa 2 vế trong trật tự nầy là « sự kiện – mục đích ».

c. Thay từ vì từ để có thể dùng từ muốn, tuy nhiên từ muốn còn rõ ý nghĩa từ

vựng nên không có tư cách của kết từ. phần câu có từ muốn (thay vì để), do đó,

không phải là vế của câu ghép chỉ mục đích, mà là thành phần phụ trạng ngữ chỉ

tình hình của nòng cốt hủ - vị thứ hai đứng sau. Khi chuyển phần câu có muốn ra

sau nòng cốt thường phải thêm nếu chỉ điều kiện (điều này không bắt buộc đối với

phần câu chứa để).

Vậy, khuôn hình dùng với trật tự đảo 2 vế của 4 kiểu nhỏ của câu ghép chính phụ

này sẽ là :

[ C | V ]2 / K1 [ C | V ]1



2.Câu ghép có phụ từ liên kết (Câu ghép qua lại)

Các phụ từ (tức là các từ chuyên làm thành tố phụ cho danh từ, vị từ)thường có tác

dụng liên kết các ý trong câu nhiều ý và giữa các câu có quan hệ ý nghĩa. Ở đây

chứng ta chỉ bàn đến những cặp phụ từ hô ứng có tác dụng nối 2 vế câu ghép và

chỉ nhấn mạnh vào chúng khi trong câu ghép không có các kết từ chỉ rõ quan hệ

giữa 2 vế (không kể sự có mặt đơn phương của kết từ thì, mà là những kết từ

không rõ nghĩa).



Trang 25



Phân loại câu tiếng Việt



Nhóm 1 – Văn 3A



Các cặp phụ từ hô ứng ở 2 vế câu ghép tạo ra thứ quan hệ qua lại. Kiểu quan hệ

này ở đây, suy cho cùng, trong phần lớn trường hợp, là quan hệ chính phụ, một số

ít trường hợp được xếp vào quan hệ bình đẳng.

Những cặp phụ từ liên kết thường gặp nhất trong câu ghép là : vừa (mới)…đã,

chưa…đã, có… mới, càng…càng, vừa…vừa, không nhưng (chỉ)… mà còn, v.v…

Trong sử dụng, có khi một trong 2 phụ từ làm thành cặp bị rút bỏ, đó thường là

phụ từ thứ nhất và nhiều khi ( nhất là trong khẩu ngữ) thấy xuất hiện kết từ thì, mà

ở đầu vế thứ 2. Trật tự giữa các vế không thay đổi.

Ví dụ : Có thực mới (thì) vực được đạo.

Bạn ấy không chỉ thông minh (mà) bạn ấy còn rất chăm học

Mẹ chưa mắng (thì) mà nó đã khóc.

Cũng thuộc vào kiểu câu ghép có quan hệ qua lại, ngoài những câu có phụ từ liên

kết vừa nêu, cần phải nói đến kiểu câu có cặp từ phiếm định – xác định hô ứng với

tác dụng liên kết.

Ví dụ :

Anh cần bao nhiêu gạo (thì) anh lấy bấy nhiêu.

Ai làm, người ấy hưởng.

Bạn cần quyển sách nào (thì) cho bạn quyển sách ấy.

3.Câu ghép không có kết từ liên kết (Câu ghép chuỗi)

Tên gọi câu ghép không có từ liên kết là tên gọi quy ước chỉ câu ghép không dùng

kết từ rõ nghĩa hoặc cặp kết từ , và cũng không dùng cặp phụ từ liên kết như đã

nói ở điểm câu ghép có kết từ và điểm câu ghép có phụ từ liên kết.

Ví không có từ liên kết nên mối quan hệ ngữ pháp giữa các vế trong kiểu câu ghép

này thường chỉ xác định đúng được (hoặc gần đúng ) trong ngữ cảnh và tình

huống.

Ví dụ :

Tôi đi, nó cũng đi.

Chúng ta có thể xếp vào kiểu câu có quan hệ bình đẳng chỉ sự tương tự, mà cũng

có thể coi là kiểu câu có quan hệ chính phụ chỉ điều kiện – nhân quả ( bằng phép

thử thêm cặp kết từ do /vì / bởi…nên/ mà…hay/ nếu/ hễ/…thì/ là…).



Trang 26



Phân loại câu tiếng Việt



Nhóm 1 – Văn 3A



Ngay cả những câu tưởng chừng chỉ có thể giải thích bằng kiểu quan hệ nhân quả, trên thực tế vẫn có thể dùng với quan hệ bình đẳng chỉ sự liệt kê hay nối tiếp.

Ví dụ : Mây tan, mưa tạnh.

Quả vậy, chúng ta thường hiểu câu này là :

Nếu mây tan thì mưa tạnh.

Vì mây tan nên mưa tạnh.

Tuy nhiên cũng có thể hiểu đây là cách nêu liệt kê hay nối tiếp các hiện tượng.

Nếu ta thêm vào một vế nữa thì sẽ thấy rõ ý này hơn :

Mây tan, mưa tạnh, trời trở nên quang đãng.

Mặt khác, không loại trừ những câu ghép tuy không có từ liên kết (theo cách hiểu

đã nêu) vẫn chỉ có thể xếp vào một kiểu quan hệ xác định. Chẳng hạn câu :

Tôi không đi, mưa.

Chỉ có thể hiểu là “ tôi không đi vì trời mưa “ mà thôi. Còn câu đầu trong cụm

câu sau đây lại là câu ghép đẳng lập chỉ quan hệ nối tiếp

Một ánh chớp, chân trời thẫm như đồng hun gầm lên một tiếng. Một ánh chớp thứ

hai. Đa phúc đánh rồi ! Những tảng mây đen nặng phía chân trời ầm ù hiện lên

loáng thoáng rồi sôi ùng ục. khoảng đỏ hồng le lói lan dần, đỏ thêm, rồi bỗng tràn

rộng nhanh chóng. Cháy. (Nguyễn Đình Thi).

Như đã thấy, vì quan hệ ý nghĩa giữa các vế không được biểu thị bằng các kết từ

và các phụ từ liên kết chuyên dụng, nên trật tự các vế tự nó nhìn chung, có nhiều

tác dụng ý nghĩa. Trong các câu thuộc kiểu đang xét, có thể có, thậm chí thường

hay có, phụ từ ở một vế khác có tác dụng liên kết. Những phụ từ này cũng thường

được dùng bên ngoài câu ghép và cũng có tác dụng liên kết cả trong trường hợp

này. Trong câu ghép những phụ từ này nhiều khi có tác dụng quy định trật tự các

vế câu.

Trong một số trường hợp khác, những phụ từ như vậy có tác dụng quy định nội

dung ý nghĩa mối quan hệ giữa 2 vế. Chẳng hạn câu ghép có phụ từ tạo ý nghĩa

vấn ở vế đầu có thể hàm chứa quan hệ điều kiện / giả thiết – hệ quả giữa 2 vế

Ví dụ :

Ai tham gia việc này được, đề nghị ghi tên vào danh sách.

Anh đi hay ở nhà, đó là quyền của anh.

Trang 27



Phân loại câu tiếng Việt



Nhóm 1 – Văn 3A



Cần lưu ý là khi có dạng câu nghi vấn ở phần đầu và trong phần vị ngữ của vế sau

chỉ từ chỉ cảm nghĩ, nói năng thì dạng câu ngi vấn đó sẽ là đề ngữ (bổ ngữ - chủ

đề) của câu và nó làm thành một vế của câu ghép.

Ví dụ :

Lối ăn ở của hồ chủ tịch giản dị như thế nào, chúng ta đã từng biết. (Phạm Văn

Đồng).

Chúng ta đã từng biết lối ăn ở của hồ chủ tịch giản dị như thế nào.

Vậy, nhìn chung, không nên và không cần thiết xác định trước nội dung quan hệ

giữa các vế của kiểu câu ghép không có từ liên kết này một khi chưa tiến hành

được việc điều tra và phân loại ở quy mô vừa đủ (rất có thể phân loại chúng thành

lớp câu chỉ có thể có quan hệ bình đẳng, lớp câu chỉ có thể có quan hệ chính

phụ, lớp câu lưỡng khả).

Cuối cùng có thể và nên xếp vào kiểu câu ghép không có từ liên kết này những

câu có cụm chủ - vị (dạng câu đơn) làm giải ngữ của câu (tạo nên kiểu câu ghép

lồng)

Ví dụ :

Cô gái nhà bên (có ai ngờ)

Cũng vào du kích. (Giang Nam)

Thế rồi một hôm – chắc rằng hai cậu bạn nhau mãi – hai cậu chợt nghĩ ra kế rủ

Oanh chung tiền mở cái trường(…) (Nam Cao)

Để phân biệt với tên gọi câu ghép đẳng lập, câu ghép chính phụ, câu ghép qua lại,

có thể quy ước gọi kiểu câu ghép không có kết từ liên kết là câu ghép chuỗi.



III. Khả năng tách vế của câu ghép ra thành câu riêng

Ở đây cần phân biệt 2 đối tượng xem xét ít nhiều có quan hệ với nhau:

-



Khả năng tách một vế của câu ghép ra thành câu riêng (về cấu tạo vẫn còn

giữ lại các dấu hiệu cho thấy nó vốn là một vế của câu ghép được tách

riêng ra).

- Khả năng sử dụng một câu riêng có cấu tạo (dấu hiệu hình thức) tương tự

một vế của câu ghép, nhưng không tìm thấy được một cách hiển nhiên vế

kia (vế có quan hệ trực tiếp với nó).

1. Tách vế của câu ghép đẳng lập và câu ghép chuỗi

Trang 28



Phân loại câu tiếng Việt



Nhóm 1 – Văn 3A



Việc tách vế của câu ghép đẳng lập và câu ghép chuỗi ra thành một câu riêng,

gần như không có gì trở ngại gì. Vấn đề chỉ là sử dụng thế nào cho đúng hoặc

có giá trị tu từ học các kết từ ở vế cuối của câu ghép đẳng lập khi tách nó ra

khỏi vế đứng trước nó.

Ví dụ:

Bà chỉ may cho con những quần áo thường, đủ mặc thôi. Còn đứa nào muốn

hoa hòe hoa sói, cứ bỏ tiền túi ra mà hoa hòe hoa sói. (Nam Cao)

Đến khi hiểu ra thị cười rũ rượi. Câm cũng cười. (Nam Cao)

Thực ta, khó nói chắc là ở đây có câu ghép được tách ra thành nhiều câu riêng

hay đó vốn là những câu riêng được liên kết với nhau bằng các kết từ bình

đẳng và các phụ từ, tức là ta có hiện tượng thuộc đối tượng xem xét thứ hai.

2. Tách vế của câu ghép chính phụ

Việc tách vế của câu ghép chính phụ ra thành hai câu riêng tuân thủ những quy tắc

khá chặt chẽ.

Chúng ta có 4 kiểu nhỏ câu ghép chính phụ, và gọi tên theo mối quan hệ, được coi

là chính, của trật tự các vế trong chúng thì sẽ là:

-



Câu ghép nguyên nhân – hệ quả.

Câu ghép điều kiện / giả thiết – hệ quả.

Câu ghép nhượng bộ - tăng tiến.

Câu ghép mục đích sự kiện.



Trong trật tự này, khi có mặt kết từ ở vế đầu (tức là kết từ 1), thì không được tách

2 vế này ra thành 2 câu riêng. Cụ thể là không được phép tách các ví dụ:

“Vì tên này Dậu là thân nhân của hắn, cho nên, chúng con bắt nộp thay”. (Ngô Tất

Tố)

“ Nếu cụ chỉ cho một đồng, thì còn hơn một đồng nữa chúng con biết chạy vào

đâu được. (Ngô Tất Tố)

Tuy tôi đã nói nhiều nhưng nó vẫn không nghe.

Để họ có thể đến kịp giờ (thì) chúng ta phải đem xe đón họ.

Điều kiện để tách 4 kiểu nhỏ câu ghép này là

a.Trật tự các vế phải là 2 -1



Trang 29



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

×