Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 63 trang )
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
không có các ATS tự động cần phải thường xuyên giám sát trang điều hành hạ tầng
mạng BTS để báo các nhân viên kịp thời chạy máy phát điện.
Về tổ chức nhân sự, mỗi Host trực 3 ca: Ca sáng 3 công, ca chiều 3 công, ca đêm
1 công và 1 công hành chính để hỗ trợ. Một ngày có 8 công đòi hỏi phải bố trí 13
người. Do vậy 01 ngày số nhân lực tại 3 Host sẽ là : 13x3= 39 nhân lực
Theo mô hình tổ chức này thì tốn rất nhiều nhân lực và điều hành không hiệu quả
do qua nhiều khâu trung gian và không tập trung được nguồn lực, xử lý điều hành chậm
do giám sát và điều hành cảnh báo chủ yếu bằng nhân công.
Do đó việc tổ chức Trung tâm OMC trực thuộc Phòng mạng và dịch vụ là hợp lý
thuận lợi cho công tác điều hành xử lý mạng lưới đồng thời hỗ trợ Phòng mạng và dịch
vụ trong công tác qui hoạch tối ưu mạng VT-CNTT, giảm thiểu số nhân lực trực thông
tin, đặc biệt hỗ trợ xây dựng công cụ giám sát điều hành cảnh báo tự động.
1.2 Tính toán khối lượng công việc và nhân sự cho Trung tâm OMC:
Trên nguyên tắc thành lập Trung tâm OMC phải tiết giảm được nhân lực trực
thông tin, đồng thời phải xây dựng được công cụ hỗ trợ để giám sát điều hành cảnh báo
tự động giảm thiểu thời gian gián đoạn thông tin nâng cao chất lượng dịch vụ cho khách
hàng.
Ngoài ra, do bộ phận 119 chỉ tiếp nhận báo hỏng dịch vụ mà không hộ trợ khách
hàng và các nhân viên xử lý đặc biệt là các dịch vụ đòi hỏi chuyên môn cao như
MegaVNN, FTTH, Leasedline … Do đó bộ phận OMC cũng đảm nhận luôn chức năng
báo hỏng và hộ trợ xử lý dịch vụ.
1.2.1. Nhân lực trực OMC được tính:
Stt
I
1
2
II
Ca trực
Số
Ca
Ca
Ca
Hành
ngày
sáng
chiều
tối
chính
Ca trực trong tuần
7
Thứ 2 đến thứ 6
5
3
3
2
2
Thứ 7 đến CN
2
3
3
2
1
Ca trực trong năm
365
Bảng 1: Số công trực Trung tâm OMC
Trang 7
Tính toán ca trực
Tổng ca
68.00
50.00
18.00
3545.71
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Như vậy số nhân lực của OMC trong một ngày chỉ từ 9 -> 10 người số người trực tại
mỗi host sẽ là 3 người/ ngày x 3 host =9 người, tổng cộng 3 Host+OMC sẽ là từ 18
(ngày nghỉ) đến 19 người / ngày => số người giảm là 39-18(19) = 21 (20) người
1.2.2. Nhân lực cần thiết để đảm nhận công việc được tính:
Nhân lực làm việc trong 1 năm
Tính toán nhân lực
Số ngày
Ngày làm
nhỉ lễ trong
việc/Tháng
năm
A
Số ngày nghỉ
phép trong
năm
Tổng ngày làm
trong năm
C
D=(A*12)-B-C
B
Nhân lực làm việc trong 1
năm
22
9
14
Số nhân lực cần thiết
= II/D
14.71 (3545.71/241)
Bảng 2: Số nhân lực cần thiết bố trí cho Trung tâm OMC
241
1.3 Qui định qui định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm OMC:
Trước khi thành lập Trung tâm OMC, thì các chức năng điều hành, giám sát
mạng lưới của VNPT Lâm Đồng được phân cấp cho 3 Host Đà Lạt, Đức Trọng, Bảo
Lộc. Tuy nhiên khi thành lập Trung tâm OMC thì các chức năng điều hành, giám sát
mạng lược được tập trung tại Trung tâm OMC, lúc này các Host chỉ thực hiện chức
năng như các trạm viễn thông.
Sau đây qui định một số chức năng nhiệm vụ của Trung tâm OMC và chức năng
còn lại của các Host cũng như các tổ trạm VT như sau:
Chức năng
Trách nhiệm của TT OMC
Giám sát điều hành phương án
phòng chống cháy nổ tại các trạm
Viễn thông và BTS
Lập các phương án phòng
chống cháy nổ như: thiết kế,
lên phương án dung các cảnh
báo ngoài của thiết bị truyền
dẫn để cảnh báo cháy nổ
Giám sát cháy nổ qua phần
mềm AOMC, khi sự cố xảy ra
kịp thời thông báo cho các bộ
phận liên quan.
Trang 8
Trách nhiệm của TT
OMC
Thường trực tại Host,
trạm VT làm nhiệm
vụ đảm bảo an toàn
phòng chống cháy nổ
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Giám sát, điều hành trực tiếp lưu
lượng các dịch vụ viễn thông nội
vùng, liên mạng có liên quan, được
quyền can thiệp trực tiếp vào các
tổng đài Host, các hệ thống băng
rộng, các hệ thống truyền dẫn, các
hệ thống máy tính chủ trung tâm
thuộc Viễn thông Lâm Đồng quản lý
để khai báo các dịch vụ mới, định
tuyến lại lưu lượng, tăng giảm luồng
kênh trung kế, nạp phần mềm mới
để lưu thoát lưu lượng và nâng cao
chất lượng dịch vụ.
Giám sát 24/7 tình trạng cảnh báo
của các hệ thống chuyển mạch,
truyền dẫn, băng rộng; các hệ thống
máy tính chủ trung tâm qua hệ thống
phần mềm hỗ trợ giám sát cảnh báo
tập trung để điều hành các đơn vị
trực thuộc phối hợp xử lý các sự cố,
nhanh chóng khôi phục thông tin,
lưu thoát lưu lượng.
Tiếp nhận yêu cầu, điều hành việc:
Đo thử, hoà mạng, đấu nối tăng
giảm trung kế, xử lý sự cố và phối
hợp khai thác dịch vụ với các nhà
khai thác viễn thông khác theo kế
hoạch của Viễn thông Lâm Đồng và
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt
Nam.
Quản lý, giám sát và duy trì các tiêu
chí chất lượng mạng lưới và dịch vụ
viễn thông công nghệ thông tin
thông qua hệ thống xử lý 119 tập
trung và hệ thống điều hành phát
triển thuê bao tập trung.
Hỗ trợ tối ưu cấu hình mạng, cấu
hình đấu nối thiết bị trước khi đưa
vào sử dụng.
Kiểm tra thử nghiệm, đánh giá thiết
bị mới trước khi đưa vào mạng sử
dụng.
Hỗ trợ tổ chức đào tạo, tập huấn các
nhân viên kỹ thuật.
Trang 9
Được phép truy nhập vào các
hệ thống: tổng đài PSTN,
MANE, DSLAM, Switch l2,
các hệ thống mạng
ĐHSXKD…
Cấu hình thêm mới các đầu số,
các hướng gọi (PSTN)
Định tuyến mạng băng rộng
trong MANE, DSLAM,
Switch
Giám sát việc khai báo tự động
dịch vụ (khai báo dịch vụ
thoại, MegaVNN, MegaFiber,
TSL, KTR . . . )
Theo dõi và điều hành quá
trình xử lý sụ cố trên toàn tỉnh
thông qua AOMC, nếu có sự
cố vật lý (hư card) tại Host thì
trực host sẽ xử lý, nếu là các
sự cố tại các trạm sẽ là đội kỹ
thuật của trung tâm xử lý
Xử lý sơ cứu các sự
cố, không can thiệp
vào thiết bị.
Khi có nhu cầu tăng giảm lưu
lượng, OMC sẽ khai báo mềm
sau đó cung cấp thông tin cho
trực ca tại Host đấu dây.
Khi có nhu cầu tăng
giảm lưu lượng, phối
hợp với TT OMC đấu
nối vật lý thông
luồng, tuyến.
Nhận máy báo hỏng, điều phối
xử lý báo hỏng, giám sát chất
lượng xử lý đường dây, đôn
đốc các đơn vị giảm thiểu thời
gian mất liên lạc cho khách
hàng.
Chỉ xử lý các sự cố
vật lý ngay tại tại các
trạm.
Nhận lệnh, trực tiếp
xử lý báo hỏng dịch
vụ. Cập nhật các
thông tin cần thiết
vào hệ thống báo
hỏng dịch vụ 119 tập
trung.
Hỗ trợ kiểm tra tối ưu cấu
Đấu nối vật lý, phối
hình thiết bị, hỗ trợ Phòng
hợp với TT OMC
Mạng và DV tối ưu, điều chỉnh điều chỉnh cấu hình
cấu trúc mạng phù hợp với
thực tế.
Xây dựng các bài kiểm tra trực Hỗ trợ TT OMC đấu
tiếp đánh giá chất lượng thiết
nối vật lý và thử
bị, báo cáo Phòng Mạng và
nghiệm thiết bị tại
DV trước khi đưa vào sử dụng. hiện trường (nếu cần)
Xây dựng giáo trình,trực tiếp
tập huấn cho đội ngũ kỹ thuật
khi có yêu cầu.
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Trang 10
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Chương 2.
XÂY DỰNG CÁC QUI TRÌNH QUI ĐỊNH
2.1 Qui chế điều hành mạng VT-CNTT (Mã số: QT-QLNV-08)
Phụ lục kèm theo
2.2 Qui trình điều hành xử lý sự cố thông tin (Mã số: QT-QLNV-33)
Phụ lục kèm theo
2.3 Qui trình qui định điều hành phối hợp xử lý CSHT trạm BTS VTLĐ (Mã số:
QT-QLNV-37)
Phụ lục kèm theo
2.4 Phương án triển khai ứng dụng hệ thống đo kiểm đường dây xDSL
Phụ lục kèm theo
Trang 11
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Chương 3.
XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM TẬP HỢP GIÁM SÁT
CẢNH BÁO TỪ CÁC HỆ THỐNG VT-CNTT
3.1 Phân tích, đánh giá chức năng của các hệ thống phần mềm đi kèm với thiết bị
của các hãng:
Hiện nay, tại các VTT/TP có rất nhiều loại thiết bị được lắp đặt tại các trạm
VT/BTS thường xảy ra một số sự cố như mất điện, mất liên lạc, đứt cáp quang … gây
gián đoạn thông tin hoặc suy giảm chất lượng mạng, chất lượng dịch vụ.
Các hệ thống viễn thông được đầu tư đa dạng với nhiều chủng loại, rất khó khăn
cho việc giám sát, điều hành và khai thác thiết bị.
Mỗi loại hệ thống thiết bị lại có một hệ thống NMS hỗ trợ giám sát, khai thác riêng
rẽ, các cảnh báo không thống nhất, hệ thống khai thác riêng rẽ làm chậm trễ quá trình
xử lý khai báo cầu hình thiết bị.
Hình 1: Mô hình các hệ thống viễn thông phân tán
Các hệ thống giám sát, quản lý thiết bị chỉ được cài đặt tại các Host điều này làm
cho việc điều hành xử lý thông tin thường xuyên chậm trễ do khi xự cố xảy bộ phận
điều hành cũng như cán bộ kỹ thuật trực tiếp không nắm bắt thông tin kịp thời.
Số nhân lực bố trí trực thông tin, khai thác quản lý mạng nhiều nhưng vẫn không
hiệu quả do mạng lưới được quản lý riêng rẽ, không đồng bộ, qua nhiều bộ phận nên
phải trao đổi thông tin tác nghiệp nhiều, dẫn đến nhiều sai sót.
Hiện tại mỗi VNPT tỉnh đều có trung tâm OMC-TT điều hành quản lý sự cố mạng
Vinaphone tuy nhiên quá trình điều hành là nhân công dẫn đến tốn nhân lực nhưng vẫn
không kịp thời, chặt chẽ, sự cố do chủ quan vẫn nhiều.
Trang 12