1. Trang chủ >
  2. Kỹ thuật >
  3. Điện - Điện tử - Viễn thông >

3 Qui định qui định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm OMC:

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 63 trang )


Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG

Giám sát, điều hành trực tiếp lưu

lượng các dịch vụ viễn thông nội

vùng, liên mạng có liên quan, được

quyền can thiệp trực tiếp vào các

tổng đài Host, các hệ thống băng

rộng, các hệ thống truyền dẫn, các

hệ thống máy tính chủ trung tâm

thuộc Viễn thông Lâm Đồng quản lý

để khai báo các dịch vụ mới, định

tuyến lại lưu lượng, tăng giảm luồng

kênh trung kế, nạp phần mềm mới

để lưu thoát lưu lượng và nâng cao

chất lượng dịch vụ.

Giám sát 24/7 tình trạng cảnh báo

của các hệ thống chuyển mạch,

truyền dẫn, băng rộng; các hệ thống

máy tính chủ trung tâm qua hệ thống

phần mềm hỗ trợ giám sát cảnh báo

tập trung để điều hành các đơn vị

trực thuộc phối hợp xử lý các sự cố,

nhanh chóng khôi phục thông tin,

lưu thoát lưu lượng.

Tiếp nhận yêu cầu, điều hành việc:

Đo thử, hoà mạng, đấu nối tăng

giảm trung kế, xử lý sự cố và phối

hợp khai thác dịch vụ với các nhà

khai thác viễn thông khác theo kế

hoạch của Viễn thông Lâm Đồng và

Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt

Nam.

Quản lý, giám sát và duy trì các tiêu

chí chất lượng mạng lưới và dịch vụ

viễn thông công nghệ thông tin

thông qua hệ thống xử lý 119 tập

trung và hệ thống điều hành phát

triển thuê bao tập trung.

Hỗ trợ tối ưu cấu hình mạng, cấu

hình đấu nối thiết bị trước khi đưa

vào sử dụng.

Kiểm tra thử nghiệm, đánh giá thiết

bị mới trước khi đưa vào mạng sử

dụng.

Hỗ trợ tổ chức đào tạo, tập huấn các

nhân viên kỹ thuật.



Trang 9



Được phép truy nhập vào các

hệ thống: tổng đài PSTN,

MANE, DSLAM, Switch l2,

các hệ thống mạng

ĐHSXKD…

Cấu hình thêm mới các đầu số,

các hướng gọi (PSTN)

Định tuyến mạng băng rộng

trong MANE, DSLAM,

Switch

Giám sát việc khai báo tự động

dịch vụ (khai báo dịch vụ

thoại, MegaVNN, MegaFiber,

TSL, KTR . . . )

Theo dõi và điều hành quá

trình xử lý sụ cố trên toàn tỉnh

thông qua AOMC, nếu có sự

cố vật lý (hư card) tại Host thì

trực host sẽ xử lý, nếu là các

sự cố tại các trạm sẽ là đội kỹ

thuật của trung tâm xử lý



Xử lý sơ cứu các sự

cố, không can thiệp

vào thiết bị.



Khi có nhu cầu tăng giảm lưu

lượng, OMC sẽ khai báo mềm

sau đó cung cấp thông tin cho

trực ca tại Host đấu dây.



Khi có nhu cầu tăng

giảm lưu lượng, phối

hợp với TT OMC đấu

nối vật lý thông

luồng, tuyến.



Nhận máy báo hỏng, điều phối

xử lý báo hỏng, giám sát chất

lượng xử lý đường dây, đôn

đốc các đơn vị giảm thiểu thời

gian mất liên lạc cho khách

hàng.



Chỉ xử lý các sự cố

vật lý ngay tại tại các

trạm.



Nhận lệnh, trực tiếp

xử lý báo hỏng dịch

vụ. Cập nhật các

thông tin cần thiết

vào hệ thống báo

hỏng dịch vụ 119 tập

trung.

Hỗ trợ kiểm tra tối ưu cấu

Đấu nối vật lý, phối

hình thiết bị, hỗ trợ Phòng

hợp với TT OMC

Mạng và DV tối ưu, điều chỉnh điều chỉnh cấu hình

cấu trúc mạng phù hợp với

thực tế.

Xây dựng các bài kiểm tra trực Hỗ trợ TT OMC đấu

tiếp đánh giá chất lượng thiết

nối vật lý và thử

bị, báo cáo Phòng Mạng và

nghiệm thiết bị tại

DV trước khi đưa vào sử dụng. hiện trường (nếu cần)

Xây dựng giáo trình,trực tiếp

tập huấn cho đội ngũ kỹ thuật

khi có yêu cầu.



Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG



Trang 10



Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG



Chương 2.



XÂY DỰNG CÁC QUI TRÌNH QUI ĐỊNH



2.1 Qui chế điều hành mạng VT-CNTT (Mã số: QT-QLNV-08)

Phụ lục kèm theo

2.2 Qui trình điều hành xử lý sự cố thông tin (Mã số: QT-QLNV-33)

Phụ lục kèm theo

2.3 Qui trình qui định điều hành phối hợp xử lý CSHT trạm BTS VTLĐ (Mã số:

QT-QLNV-37)

Phụ lục kèm theo

2.4 Phương án triển khai ứng dụng hệ thống đo kiểm đường dây xDSL

Phụ lục kèm theo



Trang 11



Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG



Chương 3.



XÂY DỰNG HỆ THỐNG PHẦN MỀM TẬP HỢP GIÁM SÁT



CẢNH BÁO TỪ CÁC HỆ THỐNG VT-CNTT

3.1 Phân tích, đánh giá chức năng của các hệ thống phần mềm đi kèm với thiết bị

của các hãng:

Hiện nay, tại các VTT/TP có rất nhiều loại thiết bị được lắp đặt tại các trạm

VT/BTS thường xảy ra một số sự cố như mất điện, mất liên lạc, đứt cáp quang … gây

gián đoạn thông tin hoặc suy giảm chất lượng mạng, chất lượng dịch vụ.

Các hệ thống viễn thông được đầu tư đa dạng với nhiều chủng loại, rất khó khăn

cho việc giám sát, điều hành và khai thác thiết bị.

Mỗi loại hệ thống thiết bị lại có một hệ thống NMS hỗ trợ giám sát, khai thác riêng

rẽ, các cảnh báo không thống nhất, hệ thống khai thác riêng rẽ làm chậm trễ quá trình

xử lý khai báo cầu hình thiết bị.



Hình 1: Mô hình các hệ thống viễn thông phân tán

Các hệ thống giám sát, quản lý thiết bị chỉ được cài đặt tại các Host điều này làm

cho việc điều hành xử lý thông tin thường xuyên chậm trễ do khi xự cố xảy bộ phận

điều hành cũng như cán bộ kỹ thuật trực tiếp không nắm bắt thông tin kịp thời.

Số nhân lực bố trí trực thông tin, khai thác quản lý mạng nhiều nhưng vẫn không

hiệu quả do mạng lưới được quản lý riêng rẽ, không đồng bộ, qua nhiều bộ phận nên

phải trao đổi thông tin tác nghiệp nhiều, dẫn đến nhiều sai sót.

Hiện tại mỗi VNPT tỉnh đều có trung tâm OMC-TT điều hành quản lý sự cố mạng

Vinaphone tuy nhiên quá trình điều hành là nhân công dẫn đến tốn nhân lực nhưng vẫn

không kịp thời, chặt chẽ, sự cố do chủ quan vẫn nhiều.

Trang 12



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

×