Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 63 trang )
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Do các hệ thống quản lý phân tán nên khó khăn trong việc chuẩn hóa, tối ưu, nâng
cao chất lượng mạng lưới.
Từ những khó khăn trên việc xây dựng một ứng dụng đáp ứng yêu cầu tập hợp
cảnh báo từ những hệ thống viễn thông hiện có như: BTS Vinaphone, hệ thống truyền
dẫn, hệ thống TDM, hệ thống DSLAM, hệ thống Switch Layer2, ManE, mạng
ĐHSXKD… thành một hệ thống thống nhất, quản lý cảnh báo tập trung trên một máy
chủ sau khi xử lý, quy chuẩn, tra thư viện… máy chủ sẽ gửi thông tin xuống máy con
được phân quyền của từng đài trạm, và nhắn tin SMS đến người có trách nhiệm.
3.2 Phân tích các phương pháp quản lý giám sát cảnh báo của các hệ thống viễn
thông:
3.2.1. Các hệ thống thiết bị viễn thông có trang bị hệ thống giám sát NMS:
Đa số các hệ thống thiết bị viễn thông đều có NMS của nhà cung cấp đi kèm, tuy
nhiên do có nhiều Version, cũng như nhiều nhà cung cấp thiết bị khác nhau nên rất khó
tích hợp hoặc tích hợp với chi phí đầu tư rất cao. Hơn nữa các hãng sử dụng nhiều
chuẩn kết nối khác nhau như COBA, Webservice … khi cần kết nối với hệ thống NMS
cần phải trang bị thêm license và cần sự hỗ trợ của nhà cung cấp thiết bị.
Hơn nữa, các NMS này thường được trang bị cho các VTT/TP theo các dự án
nhỏ lẻ, thường có số license rất ít như các hệ thống T2000 của Huawei, RM1354 của
Alcatel, NM32 của Sienmens …
Các chuẩn và bộ mã cảnh báo rất khác nhau, khó khăn trong việc giám sát cảnh
báo. Trung bình mỗi VTT/TP có 5-10 hệ thống NMS do đó đòi hỏi ít nhất từ 5-10 màn
hình giám sát rất khó khăn cho người quản lý điều hành xử lý sự cố thông tin. Sau đây
là các thông tin các hệ thống NMS của các thiết bị thu thập được trong quá trình nghiên
cứu giao tiếp:
STT
Hệ thống
NMS
CSDL
Hãng cung cấp
1
EWSD
NM32
Oracle
Siemens
2
SDH OSN
T2000
SQL Server Huawei
Trang 13
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
3
xDSL UA5xxx/ỤA6xxx
N2000/U2000
SQL Server Huawei
/Sybase
4
SDH 16xx
RM1354
Oracle
Alcatel
5
DWDM-FW7500
Netsmart 1500
Mysql
Fujitsu
6
SDH-4x70
FLEXR CR3
Mysql
Fujitsu
7
DWDM-18xx
OSS1350
Oracle
Alcatel
8
DWDM Ciena - 240Gi
OMEA1/ OMEA2
Mysql
Nortel
9
DWDM Ciena - 120Gi
OMEA3
Mysql
Nortel
Bảng 3: Một số hệ thống thiết bị có trang bị NMS
3.2.2. Các hệ thống thiết bị viễn thông không trang bị NMS giám sát bằng việc
kết nối trực tiếp bằng cổng vật lý:
Một số hệ thống thiết bị viễn thông không được trang bị các NMS thường được
giám sát qua các kết nối trực tiếp bằng cổng vật lý. Thường các hệ thống tổng đài TDM
được giám sát bằng phần mềm kết nối trực tiếp qua cổng RS232/X25/TCP. Các phần
mềm này sẽ lưu trữ cảnh báo dưới dạng Logfile chủ yếu ở dạng Text, khó khăn cho việc
truy xuất dữ liệu và số liệu thường không được làm tươi liên tục. Sau đây là một số hệ
thống đã nghiên cứu để thực hiện giao tiếp:
STT
Hệ thống
Loại cổng
Loại
Hãng cung cấp
Logfile
1
E10
Trang 14
RS322
Text
Alcatel
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
2
AXE
TCP/IP
Text
Ericsson
3
VKX
RS232
Text
LG
4
NEAX ∑61
RS232
Access
Nec
Bảng 4: Một số hệ thống thiết bị giám sát trực tiếp qua cổng vật lý
3.2.3. Các hệ thống thiết bị viễn quản lý giám sát qua giao thức SNMP:
Ngày nay, hầu hết các thiết bị viễn thông đều sử dụng giao thực SNMP để quản
lý, giám sát thiết bị. Theo giao thức SNMP khi có một sự cố xảy ra trên thiết bị thì một
bản tin Trap SNMP sẽ được sinh ra và gửi về NMS qua việc mở một cổng TCP để luôn
lắng nghe và thu thập cảnh báo. Phương pháp này tương đối đơn giản và rất thuận lợi
cho việc phát triển các hệ thống quản lý. Tuy nhiên mỗi nhà cung cấp thiết bị thường có
các bảng MIB (Management Information Base) riêng thường được bảo mật. Sau đây là
một số hệ thống đã được nghiên cứu giao tiếp:
STT
Hệ thống
SNMP ver
Hãng cung cấp
Ghi chú
1
Ne40E8/4
Ver 2,3
Huawei
MAN-E
2
C7606/C7609
Ver 2,3
Cisco
MAN-E
3
Hix563x
Ver 1,2
Siemens
xDSL
4
ISAM 73xx
Ver 1,2
Alcatel
xDSL
5
MA56xx
Ver 1,2
Huawei
xDSL
6
Out50M
Ver 2,3
Huawei
MxU
Trang 15
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
7
53xx
Ver 1,2
Huawei
SL2
8
6xxx
Ver 1,2
Alcatel
SL2
Bảng 5: Một số hệ thống thiết bị giám sát qua giao thức SNMP
3.2.4. Các hệ thống thiết bị viễn quản lý giám sát từ xa qua Webcilent:
Một số hệ thống giám sát chỉ phân quyền cho các VTT/TP giám sát qua
Webclient và không cho phép kết nối với hệ thống NMS như các hệ thống Website điều
hành CSHT BTS của VNP/VMS. Các hệ thống này do các đối tác ngoài Tập đoàn cung
cấp nên rất khó mở rộng và tích hợp hoặc mở rộng nâng cấp với chi phí rất cao.
STT
Hệ thống
Website
Hãng cung cấp
1
BTS 2G
dhtt.vinaphone.vn
Huawei
Motorola
Alcatel
Siemens
Ericsson
2
3G/SRAN
fm.vinaphone.vn
Huawei
Motorola
Alcatel
Siemens
Trang 16
Ghi chú
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Ericsson
Bảng 6: Một số hệ thống thiết bị giám sát qua Webclient
3.2.5. Các hệ thống thiết bị viễn quản không có hệ thống giám sát:
Ngoài ra trên mạng của VNPT còn lắp đặt một số các thiết bị không có hệ thống
giám sát tập trung như các hệ thống Viba, SDH điểm – điểm hoặc một số thiết bị cũ
không trang bị NMS. Các thiết bị thường ít và lắp đặt ở các tuyến hoặc vị trí ít quan
trọng.
3.3 Thiết kế xây dựng các module phần mềm giao tiếp với các hệ thống chuyển
mạch, truyền dẫn, xDSL, Man-E, Switch, Router, Server…
3.3.1. Đối với các hệ thống thiết bị có trang bị NMS
Đa số các hệ thống thiết bị có trang bị NMS việc quan lý cảnh báo thường được
lưu trữ vào CSDL chuyên dụng và giao tiếp với các hệ thống khác qua
CORBA/Webservice, tuy nhiên phải được trang bị kèm theo và có sự hộ trợ của nhà
cung cấp. Hiện nay có rất nhiều hệ thống không được trang bị hệ thống này nên rất khó
khăn trong việc tích hợp.
Để giải quyết vấn đề này và có thể tích hợp được tất cả các hệ thống, chúng tôi
đưa ra giải pháp sử dụng các thủ thuật giao tiếp với hệ CSDL lưu trữ thông tin cảnh
báo, thu thập, chuẩn hoá dữ liệu và đưa vào CSDL dùng chung duy nhất. Giải pháp này
có thể giao tiếp được với tất cả các CSDL như: SQLServer, Oracle, Mysql, Access,
Sysbase, DB2, Exel, Text ...
Tuy nhiên cần phải đảm bảo một số các tiêu chí sau:
•
Chỉ sử dụng Account được phân quyền qua hệ thống quản lý của hãng để đảm
bảo tính bảo mật.
•
Trang 17
Chỉ sử dụng cổng dịch vụ do hệ CSDL mở và hỗ trợ để truy xuất dữ liệu.
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
•
Chỉ thực hiện đọc và thu thập dữ liệu, không can thiệp vào hệ thống.
•
Phân quyền phân cấp và mã hoá các account truy xuất vào hệ thống.
Để đảm bảo được tính bảo mật cao, các Agent thu thập cảnh báo được cài đặt
trên các máy nằm trong vùng inside phân cách và chỉ có máy chủ AOMC mới có thể
kết nối được với các máy này. Các Account truy nhập vào các NMS chỉ phân quyền ở
mức chỉ đọc và được mã hoá theo chuẩn MD5. Các client chỉ truy cập vào máy chủ
AOMC qua Webserver hoặc Webservice qua giao thức HTTP/HTTPS và hệ thống chỉ
triển khai trong mạng nội bộ của các VNPT TT.
3.3.2. Đối với các hệ thống giám sát qua kết nối trực tiếp bằng cổng vật lý
Các hệ thống kết nối bằng cổng vật lý trực tiếp không hỗ trợ NMS thường là các
tổng đài TDM hoặc một số hệ thống SDH cũ có hỗ trợ giám sát và cấu hình qua cổng
RS232.
Để thực hiện kết nối với các hệ thống này cần phải tạo đường kết nối đặt gần thiết
bị và phải đảm bảo tính an toàn, bảo mật. Sau đó thu thập dữ liệu, chuẩn hoá vào CSDL
tập trung.
3.3.3. Đối với các hệ thống giám sát qua giao thức SNMP
Đối với các hệ thống này chỉ cần mở một cổng TCP nghe các Trap SNMP gửi từ
thiết bị sau đó phân tích, chuẩn hoá và đưa vào CSDL tập trung.
Tuy nhiên, để nhận được các Trap SNMP cần phải cấu hình Trap Source trỏ về
Agent thu thập các Trap (Trap Listener).
3.3.4. Đối với các hệ thống giám sát Webclient
Như đã phân tích ở trên, do không kết nối trực tiếp được với hệ thống thông qua
các giao tiếp chuẩn, các hệ thống này chỉ cung cấp qua giao diện web khó cho việc phát
triển tích hợp. Để thu thập được dữ liệu sẽ phải sử dụng các thủ thuật lập trình để giả
lập Webclient thu thập dữ liệu sau đó chuẩn hoá và đưa vào CSDL dùng chung.
Trang 18
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Phương pháp này hiệu quả và đảm bảo tính bảo mật cao do chỉ sử dụng các
Account đã được cung cấp. Tuy nhiên khi phần mềm Webclient có thay đổi hoặc nâng
cấp cần phải được hiệu chỉnh và nâng cấp kip thời.
3.4 Thiết kế module phần mềm giao tiếp với các hệ thống chuyển mạch, truyền
dẫn, xDSL, Man-E, Switch, Router, Server
3.4.1. Mô hình kết nối các hệ thống viễn thông
Hình 2: Mô hình kết nối và quản lý tập trung của hệ thống AOMC
Nguyên tắc thực hiện:
•
Các hệ thống viễn thông sẽ được định tuyến và kết nối về máy chủ AOMC.
Do có nhiều hệ thống khác nhau và thuộc nhiều lớp mạng chưa được qui
Trang 19
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
hoạch tổng thể, khi kết nối tập trung cần phải chú ý đến việc qui hoạch để
tránh xung đột.
•
Phải phân lớp mạng rõ ràng và có các chính sách bảo mật riêng. Chỉ thực hiện
định tuyến kết nối các hệ thống viễn thông với máy chủ CSDL AOMC. Các
lớp mạng khác chỉ truy xuất dữ liệu tập trung trên máy chủ AOMC.
•
Các cảnh báo sau khi được tập hợp sẽ được chuẩn hoá, được điều hành đến
các bộ phận liên quan bằng mạng nội bộ hoặc qua tin nhắn SMS.
•
Ngoài ra tại trung tâm có thể trang bị thêm các màn hình giám sát để thuận lợi
cho việc điều hành sử lý.
3.4.2. Mô hình thiết kế module giao tiếp và thu thập cảnh báo các hệ thống viễn
thông
Hình 3: Mô hình giao tiếp và thu thập cảnh báo các hệ thống viễn thông
Module giao tiếp và thu thập cảnh báo bao gồm các thành phần như sau:
Trang 20
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
•
Bộ thu thập cảnh báo ACS (Alarm Collection Service): thực hiện giao tiếp với
các hệ thống viễn thông (NMS, RS232/TCP, SNMP, Webservice)
•
Bộ lọc và chuẩn hoá dữ liệu: Lọc chuẩn háo dữ liệu thành chuẩn chung sau đó
đưa vào AOMC Database dùng chung.
3.5 Xây dựng nguyên tắc giao tiếp các thiết bị viễn thông với các hệ thống báo
cháy báo khói, bảo an chống đột nhập để giám sát các các trạm BTS và tính toán
thời gian chạy máy phát điện
Các thiết bị viễn thông thường cung cấp thêm các đường kết nối với các hệ thống
cảnh báo ngoài, hệ thống AOMC sẽ tận dụng các đường này để thu thập cảnh báo ngoài
như báo cháy, báo khói, mở cửa, điện lưới, máy phát điện … để tập hợp chung trong hệ
thống AOMC và được điều hành đến các bộ phận liên quan.
Sau đây chúng tôi xin giới thiệu sơ đồ hệ thống đã lắp đặt tại VNPT LDG:
Hình 4: Sơ đồ nguyên lý bộ dò điện lưới, máy phát điện
Trang 21
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Hình 5: Sơ đồ nguyên lý hệ thống giải nhiệt bằng luân phiên quạt và AC
Trang 22
Xây dựng Trung tâm điều hành mạng VT-CNTT tập trung cho VNPT LDG
Hình 6: Sơ đồ nguyên bố trí hệ thống cảnh báo ngoài và luân phiên quạt/AC
Trang 23