Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 220 trang )
TRNG H M- A CHT
N TT NGHIP
số lợng nhân công cũng phải lớn mới đảm bảo rút ngắn thời gian thi
công, do vậy nếu tổ chức không khéo thì rất khó khăn gây trở ngại
cho nhau dẫn đến năng suất lao động giảm, không đảm bảo kịp
tiến độ và không cơ giới hóa.
- Khi thi công bằng máy, với u điểm nổi bật là rút ngắn thời gian
thi công, đảm bảo kỹ thuật. Tuy nhiên việc sử dụng máy đào để
đào hố móng tới cao trình thiết kế là không nên vì một mặt nếu
sử dụng máy để đào đến cao trình thiết kế sẽ làm phá vỡ kết cấu
lớp đất đó làm giảm khả năng chịu tải của đất nền, hơn nữa sử
dụng máy đào khó tạo đợc độ bằng phẳng để thi công đài móng.
Vì vậy cần phải bớt lại một phần đất để thi công bằng thủ công.
Việc thi công bằng thủ công tới cao trình đế móng sẽ đợc thực hiện
dễ dàng hơn bằng máy.
Từ những phân tích trên, ta lựa chọn kết hợp cả 2 phơng pháp
đào đất hố móng. Căn cứ vào phơng pháp thi công cọc, kích thớc
đài móng và dầm giằng móng ta chọn giải pháp đào sau đây:
+ Do đế đài chôn đến cốt -2.0 m so với cos + 0.00. Chiều sâu
hố móng cần đào là 2,0 + 0,1=2,1m, lấy độ dốc hố đào là 1:2.
Khoảng cách từ tim các trục theo phơng dọc, phng ngang nh xỏc
nh nh khoảng cách các tim móng trên hình vẽ.
- KÝch thíc cần thiết phải đào của các hố móng cụ thể nh sau:
SVTH: NGUYỄN HOÀNG HÀ
LỚP : 65DLDD22
Trang 121
TRƯỜNG ĐH MỎ- ĐỊA CHẤT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
A
B
B
MAT CAT B-B
A
MAT CAT B-B
MÓNG M1
A
B
B
MAT CAT B-B
A
MAT CAT A-A
MĨNG M2
SVTH: NGUYỄN HỒNG HÀ
LỚP : 65DLDD22
Trang 122
TRƯỜNG ĐH M- A CHT
N TT NGHIP
Do khoảng cách các hố móng là không xa và chiều sâu đào máy
không lớn chỉ có 0,85m nên ta tiến hành đào thành ao trên toàn bộ
mặt bằng đến độ sâu -1,3m. Sau đó tiến hành đào bằng th cụng
n cos cao ng thit k.
Đất đào đợc bằng máy xúc lên ô tô vận chuyển ra nơi quy định.
Sau khi thi công xong đài móng, giằng móng sẽ tiến hành san lấp
ngay. Công nhân thủ công đợc sử dụng khi máy đào gần đến cốt
thiết kế, đào đến đâu sửa đến đấy. Hớng đào đất và hớng vận
chuyển vuông góc với nhau thể hiện ở bản vẽ thi công móng.
Sau khi đào đất đến cos yêu cầu, tiến hành đập đầu cọc, bẻ
chếch chéo cốt thép đầu cọc theo đúng yêu cầu thiết kế.
Song song với quá trình đào đất bằng máy, dùng phơng pháp
đào thủ công để sửa các hố móng đến cos mặt lớp bê tông lót
móng -2,0 m so với cốt thiên nhiên.
Sau khi đập đầu cọc 1 đoạn 450cm đến cốt -1,85 m so với
cốt thiên nhiên xong thì tiến hành đổ bêtông lót móng, sau đó
lắp dựng ván khuôn, cốt thép và đổ bê tông đài cọc và dầm
giằng móng.
6.1.3. Tính toán khối lợng đào đất
6.1.3.1. Khối lợng đào bằng máy thành ao:
a = 52,3 + 1,05.2 = 54,4 (m)
b = 18,7 + 1,3.2 = 21,3 (m).
c = 54,4 + 1.2 = 56,4 (m).
d = 21,3 + 1.2 = 23,3 (m).
V=.[54,4.21,3 + (56,4 + 23,3)(54,4 + 21,3) + 56,4.23,3]= 1205,81 m3
Chiều dày lớp đất đào là: H = 0,85m.
Vậy khối lợng đất đào bằng máy là:1205,81 m3
6.1.3.2. Khối lợng đào bằng máy gầu nhỏ đến cos thiết kế
SVTH: NGUYỄN HOÀNG HÀ
LỚP : 65DLDD22
Trang 123
TRƯỜNG ĐH MỎ- ĐỊA CHẤT
ĐỒ N TT NGHIP
Sau khi đào bằng máy đến cos -1,30 m so với cos + 0.00 ta tiến
hành đào tiếp bằng thủ công từ cos -1,30m đến cos -2.1 so với cos
+ 0.00. Lần này ta đào cho từng hố móng với độ vát mái ở lớp đất
này là 1: 2 kích thớc nh hình vẽ. Tại vị trí có giằng móng ta đào
đến cos đáy bê tông lót giằng mãng.
V=(ab+(c+d)(a+b)+cd)
a) Hè mãng M1:
a = 2,6 m, b = 2,2 m
c = 3,4 m , d = 3 m
V1=[ 2,6.2,2 + ( 3,4 + 3 )( 2,6 + 2,2 )+ 3,4.3]=6,22 m3
b) Hè mãng M2:
a = 2,1m, b = 2,1 m
c = 2,9 m , d = 2,9 m
V2=[2,1.2,1 +( 2,9 + 2,9 )( 2,1 + 2,1 )+ 2,9.2,9 ]=5,12 m3
c) Hè mãng M3:
a = 6,9m, b = 4,5 m
c = 8,9 m , d = 6,5 m
V3=[6,9.4,5+(8,9+6,5)(6,9+4,5)+8,9.6,5]=35,26 m3
d) Gi»ng mãng:
SVTH: NGUYỄN HOÀNG HÀ
LỚP : 65DLDD22
Trang 124
TRƯỜNG ĐH MỎ- ĐỊA CHẤT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Gi»ngnhÞp cã kÝch thíc 300x500 mm cã tỉng chiỊu dµi đàođất lµ
174m.
V4 = 174.1,1.0,6 = 114,84 m3
Tỉng khối lợng đất đào bằng máy gầu nhỏth cụng :
Vthủ c«ng = 50V1 + 14V2 +V3+ V4
= 50.6,22 + 14.5,12 + 35,26 + 114,84 = 532,78 m 3
=>VËy tæng khèi lợng đất đào lên là: 1205,81 + 532,78 = 1738,6
m3
Trong đó để đơn giản ta lấy khối lợng đào máy chiếm
80%(1390m3)còn khối lợng đào tay sử hố móng và các chỗ hẹp là
20%(347,72 m3).
6.1.4. Lựa chọn thiết bị thi công đào đất.
6.1.4.1. Chọn máy đào đất.
Máy đào đất đợc chọn sao cho đảm bảo kết hợp hài hoà giữa
đặc điểm sử dụng máy với các yếu tố cơ bản của công trình nh:
- Cấp đất đào, mực nớc ngầm.
- Hình dạng kích thớc, chiều sâu hố đào.
- Điều kiện chuyên chở, chớng ngại vật.
- Khối lợng đất đào và thời gian thi công...
Dựa vào nguyên tắc đó ta chọn máy đào là máy đào gầu
nghịch (một gầu), dẫn động thuỷ lực, mã hiệu EO-3323D, có các
thông số kỹ thuật sau:
Thông số
Mã hiệu
q
(m3)
R
(m)
EO-3323D
0,63 8,06
SVTH: NGUYN HONG H
LP : 65DLDD22
h
H
(m) (m)
4,9
Trọng lợng
máy (T)
4,4
Trang 125
14
tck
b
(giây
(m)
)
17
2,81
c
(m)
3,7
TRNG H M- A CHT
N TT NGHIP
CáC TƯ THếĐàOĐấT
- Năng suất máy đào đợc tính theo công thức:
N = (m3/h)
Trong đó:
+ q _dung tích gầu, q = 0,63 (m3).
+ Kđ _hệ số đầy gầu, phụ thuộc vào loại gầu, cấp độ ẩm của
đất. Với gầu nghịch, đất sét thuéc ®Êt cÊp II Èm ta cã K ® = 1,1
1,2. LÊy K® = 1,1.
+ Kt _ hƯ sè tơi của đất (Kt =1,11,5), lấy Kt =1,1.
+ Ktg = 0,8_hƯ sè sư dơng thêi gian.
+ Nck - sè chu kú xóc trong mét giê (3600 gi©y), Nck=(h-1).
Víi:
SVTH: NGUYỄN HỒNG HÀ
LỚP : 65DLDD22
Trang 126
TRƯỜNG ĐH MỎ- ĐỊA CHẤT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
. Tck = tck.Kvt.Kquay _thêi gian cña mét chu kú, đv(s).
. tck- thêi gian cña mét chu kú, khi gãc quay q = 90o, đất đổ lên xe,
ta có
tck =17(s).
. Kvt =1,1 _trờng hợp đổ trực tiếp lên thùng xe.
. Kquay =1,3 _lÊy víi gãc quay =180o.
Ta cã: Tck = 17.1,1.1,3 = 24,31 (s)
-> Nck = = 148,1(h-1).
=> Năng suất máy đào : N =0,63..148,1.0,8= 74,6424 (m 3/h).
- Năng suất máy đào trong một ca:
Nca =74,6424. 8 = 597,14 (m3/ca).
- Số ca máy cần thiết:
n == 2,32 (ca).
6.1.4.2. Chọn máy vận chuyển đất.
Để đảm bảo vệ sinh môi trờng và mỹ quan khu vực xây dựng
nên khi tổ chức thi công đào đất ta phải tính toán khối lợng đào,
đắp để biết lợng đất thừa hoặc thiếu phải vận chuyển đi nơi
khác hay chuyển về để đắp.
a. Tính toán khối lợng bê tông lót móng và bê tông móng.
Bảng tính toán khối lợng bê tông móng - giằng móng.
SVTH: NGUYỄN HOÀNG HÀ
LỚP : 65DLDD22
Trang 127
TRƯỜNG ĐH MỎ- ĐỊA CHẤT
ĐỒ N TT NGHIP
Số
ST
T
Nội dung công
việc
Kích thớc
vị
lng
dài
1
2
3
4
5
Bê tông lót đài
móng
Móng M1
Móng M2
Móng M3
Bê tông lót giằng
móng
Đơ
n
Rộng
Ca
o
m3
50
14
1
1,8
1,3
6,1
1,4
1,3
3,7
0,1
0,1
0,1
m3
GM1
Bê tông đài
móng B25
Móng M1
50
1,6
1,2
0,8
Móng M2
14
1,1
1,1
0,8
Móng M3
Bê tông giằng
móng B25
1
5,9
3,5
1
GM1
Bê tông cổ
móng B25
Cổ móng
300x450
Cổ móng
300x350
Cổ móng
220x220
SVTH: NGUYN HONG H
LP : 65DLDD22
1
326,
3
0,5
0,1
Khối Lợng
Từn Toà
g
n
phầ phầ
n
n
17,2
3
12,6
2,37
2,26
16,3
2
16,3
2
m3
111
76,8
13,5
5
20,6
5
48,9
5
m3
1
326,
3
0,3
48,9
5
0,5
m3
8,03
26
0,45
0,3
1,2
4,2
24
0,35
0,3
1,2
3,02
14
0,22
0,22
1,2
0,81
Trang 128
TRNG H M- A CHT
N TT NGHIP
b. Tính toán khối lợng ®Êt lÊp mãng, vËn chun ®i
- Khèi lỵng ®Êt lÊp móng:
Vlấp
móng)
= Vđào
máy
+ Vđào
tc
-(Vbt
móng
+Vbt
giằng
+Vlót
móng
+Vlót
giằng
+Vbt
cổ
= 1738,6 - ( 111 + 48,95 + 17,23 + 16,32 + 8,03 )
=1537,07m3
- Khối lợng đất phải vận chuyển:
Vvc đi
= Vđào máy + Vđào tc - Vlấp
= 1738,6 -1537,07 = 201,53 m3
c. Chän « t« vËn chun ®Êt
- Qu·ng ®êng vËn chun trung b×nh : L = 5km.
- Thêi gian mét chuyÕn xe: t = tb t® tch.
Trong đó:
+ tb -Thời gian chờ đổ đất đầy thùng. Tính theo năng
suất máy đào, máy đã chọn có N = 74,64 m3/h;
+ Chän xe vËn chun lµ TK 20 GD-Nissan. Dung tích
thùng là 5 m3; để đổ đất đầy thùng xe (giả sử đất chỉ đổ đợc
80% thể tích thïng) lµ:
tb = = 3,2 phót.
+ v1 = 30 (km/h), v2 = 30 (km/h) - VËn tèc xe lóc ®i và lúc
quay về.
+ Thời gian đổ đất và chờ, tránh xe là: tđ = 2 phút; tch =
3 phút;
=> t = 3,2+(+).60 + (2+3) = 28,2phót
- Sè chuyÕn xe trong mét ca:
m = (ChuyÕn)
- Sè xe cÇn thiÕt trong 1 ca:
SVTH: NGUYỄN HOÀNG HÀ
LỚP : 65DLDD22
Trang 129
TRƯỜNG ĐH MỎ- ĐỊA CHẤT
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
n = ==2,36 (xe) =>Tạm tính 2,5 ca.
- Nh vậy khi đào móng bằng máy, kết hợp sửa bằng thủ công
thì phải cần 2 xe vận chuyển đất trong 1 ca máy đào. Còn khi
đào thủ công thì đất đợc hắt lên trên các bờ mơng móng do
khối lợng không đáng kể.
Bảng tổng khối lợng công tác đất
ST
T
Tên công tác
Khối lợng
Đơn vị
1
Đào đất bằng máy
1205,81
m3
2
Đào đất bằng thủ
công
532,78
m3
3
Lấp đất
1537,07
m3
7.Thiết kế tuyến di chuyển khi thi công đất bằng máy đào
Theo trên chọn máy đào gầu nghịch mã hiệu EO-3322D, do đó
máy di chuyển giật lùi về phía sau. Tại mỗi vị trí đào máy đào
xuống đến cốt đã định, xe chuyển đất chờ sẵn bên cạnh, cứ mỗi
lần đầy gầu thì máy đào quay sang đổ luôn lên xe vận chuyển.
Chu kỳ làm việc của máy đào và ô tô vận chuyển đợc tính toán
theo trên là khớp nhau để tránh lãng phí thời gian các máy phải chờ
nhau.
Tuyến di chuyển của máy đào đợc thiết kế đào từng dải cạnh
nhau; Máy đào đi giật lùi hai bên cạnh dài công trình (Chi tiết xem
bản vẽ thi công đào đất)
* Tiêu nớc và hạ mực nớc ngầm:
SVTH: NGUYỄN HOÀNG HÀ
LỚP : 65DLDD22
Trang 130
TRƯỜNG ĐH MỎ- ĐỊA CHẤT
ĐỒ N TT NGHIP
Vì mực nớc ngầm nằm sâu hơn so hố đào, công trình nằm
trong khu vực đã có hệ thống thoát nớc đã đợc thi công hoàn chỉnh.
Nên trong quá trình thi công đào đất hố móng ta không cần quan
tâm đến giải pháp tiêu nớc ngầm và nớc mặt mà chỉ cần chú ý bố
trí máy bơm dự phòng để bơm thoát nớc ma ứ đọng lại trong các hố
móng khi cần thiết.
* Sự cố thờng gặp khi đào đất:
Đang đào đất gặp trời ma to làm cho đất bị sụt lở xuống đáy
móng. Khi tạnh ma nhanh chóng lấp hết chỗ đất sập xuống, lúc vét
đất sập lở cần
chữa lại 15cm đáy hố đào so với cốt thiết kế. Khi bóc bỏ lớp đất chữa
lại này (bằng thủ công) đến đâu phải tiến hành làm lớp lót móng
bằng bê tông gạch vỡ ngay đến đó.
Cần có biện pháp tiêu nớc bề mặt để khi gặp ma, nớc không chảy
từ mặt đến đáy hố đào. Cần làm rãnh ở mép hố đào để thu nớc,
phải có rãnh con trạch quanh hố móng để tránh nớc trên bề mặt
chảy xuống hố đào.
Khi đào gặp đá "mồ côi nằm chìm hoặc khối rắn nằm không
hết đáy móng thì phải phá bỏ để thay vào bằng lớp cát pha đá
dăm rồi đầm kỹ lại để cho nền chịu tải đều.
* Sơ đồ tổ chức thi công đào đất móng:
Do việc sử dụng lại đất đào để lấp hố móng nên đất đào
lên phải đợc tập kết xung quang hố móng đào sao cho vừa đảm
bảo an toàn vừa thuận tiện trong thi công và giảm tối đa việc
trung chuyển đất không cần thiết nhằm làm giảm giá thành thi
công của công trình.
Sau khi đào xong hố móng bằng thủ công và sửa lại hố móng
cho bằng phẳng, đúng cao trình thiết kế, đồng thời thi công lớp
bê tông lót bằng đá 4x6cm Sau khi chuẩn bị xong hố móng thì
bắt đầu thi công đài cọc.
7.1Thi công lấp đất
7.1.1. Yêu cầu kỹ thuật khi thi công lấp đất
SVTH: NGUYN HONG H
LP : 65DLDD22
Trang 131