1. Trang chủ >
  2. Kỹ Thuật - Công Nghệ >
  3. Kiến trúc - Xây dựng >

8 Lập biện pháp thi công móng và giằng móng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 220 trang )


TRNG H M- A CHT



N TT NGHIP



- Bê tông đầu cọc đợc phá bỏ 1 đoạn dài 45 cm. Ta sử dụng các

dụng cụ nh máy phá bê tông, choòng, đục...

- Yêu cầu của bề mặt bê tông đầu cọc sau khi phá phải có độ

nhám , phải vệ sinh sạch sẽ bề mặt đầu cọc trớc khi đổ bê tông đài

nhằm đảm bảo liên kết giữa bê tông đài và bê tông cọc.

- Phần đầu cọc sau khi đập bỏ phải ngàm vào đài một đoạn 15

cm và một đoạn thép trơ sau khi đập đầu cọc là 45cm.

- Khối lợng phá bê tông đầu cọc:

Vbê tông đầu cäc= 0,45 x 0,2 x 0,2 x 348 = 6,26 m 3

8.1.3. Thi công bê tông lót đài móng, giằng móng

Sau khi đập bê tông đầu cọc ta tiến hành dọn vệ sinh sạch hố

đào để thi công bê tông lót móng.

- Dựng Gabari tạm định vị trục móng, cốt cao độ bằng máy

kinh vĩ và máy thủy bình. Từ đó căng dây, thả dọi đóng cọc sắt

10 định vị tim móng .

- Bê tông lót móng, giằng móng có khối lợng nhỏ, cờng độ thấp

nên đợc đổ thủ công. ( khối lợng bê tông lót đã tính ở phần trên V bt lót

= 33,55 m3).

- Căn cứ vào tính chất công việc và tiến độ thi công công

trình cũng nh lợng bê tông cần trộn, ta chọn máy trộn quả lê, xe đẩy

mã hiệu SB - 30V (theo sổ tay chọn máy xây dựng của Nguyễn Tiến

Thu) có các th«ng sè sau:



M· hiƯu

SB - 30V



V thïng

trén (lÝt)



V xt

liƯu (lÝt)



250



165



N quay

thùng

(vòng/phút)

20



Thời gian

trộn (giây)

60



Năng suất của máy trộn quả lê :

Trong đó:



N = Vhữu ích .k1.k2.n

Vhữu ớch = Vxl = 165 (l) = 0,165 (m3).

k1 = 0,7 lµ hƯ sè thành phần của bê tông.



SVTH: NGUYN HONG H

LP : 65DLDD22



Trang 134



TRƯỜNG ĐH MỎ- ĐỊA CHẤT



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



k2 = 0,8 là hệ số sử dụng máy trộn theo thời

gian.

n = là số mẻ trộn trong 1 giờ.

Tck = tđổ vào + ttrộn + tđổ ra

tđổ vào = 20 (s) là thời gian đổ vật liệu vào

thùng.

ttrộn

= 60 (s) là thời gian trộn bê tông.

tđổ ra = 20 (s) là thời gian đổ bê tông ra.

Tck = 20 + 60+ 20 = 100 (s).



n = ( mỴ/giê )



N = 0,165.0,7..0,8.36 = 3,326 (m3/h)

Vậy, Dùng 1 máy trộn thì thời gian trộn hết lợng bê tông lót móng,

giằng móng là:



t == = 10,1( giê )

 V ậy ta chọn 2 máy trn qu lờ.

Thao tác trộn bê tông bằng máy trộn quả lê trên công trờng:

+ Trớc tiên cho máy chạy không tải một vài vòng rồi đổ cốt liệu

vào trộn đều, sau đó đổ nớc vào trộn đều đến khi đạt đợc độ

dẻo.

+ Kinh nghiệm trộn bê tông cho thấy rằng để có một mẻ trộn bê

tông đạt đợc những tiêu chuẩn cần thiết thờng cho máy quay

khoảng 20 vòng. Nếu số vòng ít hơn thờng bê tông không đều.

Nếu quay nhiều vòng hơn thì cờng độ và năng suất máy sẽ giảm.

Bê tông dễ bị phân tầng.

+ Khi trộn bê tông ở hiện trờng phải lu ý: Nếu dùng cát ẩm thì

phải lấy lợng cát tăng lên. Nếu độ ẩm của cát tăng 5% thì khối lợng

cát cần tăng 25 á30% và lợng nớc phải giảm đi.

khung gỗ chữnhật



Xe cút kít



SVTH: NGUYN HONG H

LP : 65DLDD22



Trang 135



SàN CÔNG TáC

Vận chuyển bê tông l ót



TRNG H M- A CHT



N TT NGHIP



Thi công bêtông lót.

+ Dùng xe cút kít đón bê tông từ máy trộn để di chuyển đến

nơi đổ.

+ Chuẩn bị một khung gỗ chữ nhật có kích thớc bằng với kích thớc

của lớp bê tông lót.

+ Bố trí công nhân để cào bê tông, san phẳng và đầm bê tông

bằng đầm bàn.

+ Tiến hành trộn và vận chuyển bê tông tới vị trí móng thi công, đổ bê

tông xuống máng đổ (vận chuyển bê tông bằng xe cút kít). Đổ bê tông

đợc thực hiện từ xa về gần.

8.2. Lựa chọn biện pháp thi công bê tông móng

8.2.1. Tính toán khối lợng bê tông móng, giằng móng

Đã tính toán ở phần trờn (lựa chọn máy vận chuyển đất).

Vbt đài= 111m3, Vbt giằng= 48,95m3



8.2.2. Lựa chọn biện pháp thi công bê tông móng, giằng móng

Hiện nay ở nớc ta đang tồn tại ba dạng chính về thi công bê tông:

+ Thi công thủ công hoàn toàn.

+ Thi công bán cơ giới.

+ Thi công cơ giới.

Thi công bê tông thủ công hoàn toàn chỉ dùng khi khối lợng bê

tông nhỏ và công trình có tính chất ít quan trọng. Nhng đứng về

mặt khối lợng thì dạng này lại là quan trọng vì có đến 50% bê tông

đợc dùng là thi công theo phơng pháp này. Tình trạng chất lợng cđa

SVTH: NGUYỄN HỒNG HÀ

LỚP : 65DLDD22



Trang 136



TRƯỜNG ĐH MỎ- ĐỊA CHT



N TT NGHIP



loại bê tông này rất thất thờng và khó theo dõi, xét về khía cạnh

quản lý.

Thi công bê tông bán cơ giới là biện pháp thi công đợc dùng

phổ biến hiện nay đối với những công trình có khối lợng bê tông

nhỏ. Phơng pháp thi công này cho giá thành rẻ hơn bê tông thơng

phẩm. Nhng đối với những công trình có khối lợng bê tông lớn, yêu

cầu về tiến độ thi công nhanh thì biện pháp thi công này cha

phải là tối u nhất.

Bê tông thơng phẩm đang đợc nhiều đơn vị sử dụng tốt. Bê

tông thơng phẩm có nhiều u điểm trong khâu bảo đảm chất lợng

và thi công thuận lợi. Bê tông thơng phẩm kết hợp với máy bơm bê

tông là một tổ hợp rất hiệu quả. Về mặt chất lợng thì việc sử dụng

bê tông thơng phẩm khá ổn định.

Hiện nay trên khu vực thi công công trình đã có nhiều nơi cung

cấp bê tông thơng phẩm với số lợng ngày lên đến 1000m3. Mặt khác,

khối lợng bê tông móng và giằng móng khá lớn (V= 159,95 m 3), phơng

án đào móng là đào thành ao nên việc thi công vận chuyển bê tông

bằng thủ công rất khó khăn.

Từ những phân tích trên để đảm bảo thi công đúng tiến độ

cũng nh chất lợng kết cấu công trình cũng nh cơ giới hóa trong thi

công ta chọn phơng án thi công bê tông đài, giằng móng bằng bê

tông thơng phẩm kết hợp máy bơm bê tông là hợp lý hơn cả.

8.3 Tính toán cốppha móng, giằng móng..

8.3.1. Lựa chọn phơng án cốppha móng, giằng móng.

Trong xây dựng có rất nhiều loại cốppha nhng những loại hay

đợc dùng hiện nay là: Cốppha gỗ xẻ, cốppha gỗ ván ép, cốppha kim

loại, cốppha nhựa Fuvi. Sơ lợc về các tính năng của các loại đó nh

sau:

8.3.1.1. Côppha làm từ gỗ xẻ

Cốppha gỗ xẻ đợc sản xuất từ các tấm ván gỗ có chiều dày từ

2,5 đến 4cm. Gỗ dùng để sản xuất côppha là loại gỗ thuộc nhóm VI,

VII. Các tấm gỗ này liên kết với nhau thành từng mảng theo kích thớc



SVTH: NGUYN HONG H

LP : 65DLDD22



Trang 137



TRƯỜNG ĐH MỎ- ĐỊA CHẤT



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



yªu cầu, mảng cốppha đợc tạo từ các tấm ván, nẹp gỗ và các đinh

để liên kết với nhau.

Cốppha gỗ dễ bị h hỏng nên số lần sử dụng lại ít vì vậy giá

thành khá cao. Mặt khác, hiện nay do yêu cầu về bảo vệ môi trờng

nên nó chỉ còn đợc dùng ở các công trình nhỏ.

8.3.1.2. Côppha gỗ ván ép

Cốppha gỗ ván ép đợc chế tạo trong nhà máy với kích thớc

1,2x2,4m có chiều dày từ 1 đến 2,5cm. Trờng hợp cần thiết có thể

đặt hàng theo kích thớc yêu cầu. Gỗ ván ép kết hợp với sờn gỗ hoặc

sờn kim loại tạo thành mảng cốppha có độ cứng lớn.

Cốppha gỗ ván ép có u điểm là giảm chi phí gia công trên

công trờng, giá thành không cao, bề mặt phẳng nhẵn. Sử dụng gỗ

ván ép còn có ý nghĩa to lớn trong việc thúc đẩy các ngành sản

xuất khác phát triển.

8.3.1.3. Côppha kim loại

Cốppha kim loại bao gồm tấm mặt thép đen dày từ 1 đến

2mm và các sên thÐp cã kÝch thíc tiÕt diƯn 2x5mm. TÊm mỈt và sờn đợc liên kết hàn ở mặt sau tấm khuôn, nó đợc sản xuất từ các

tấm có kích thớc rất đa dạng và phong phú. Các tấm khuôn đợc liên

kết với nhau bằng các khóa thông qua các lỗ khoan dọc theo các sờn

nằm trên chu vi các tấm khuôn.

Cốppha thép có tính vạn năng, đợc lắp ghép cho các đối tợng

kết cấu khác nhau: móng khối lớn, sàn, dầm, cột, bể ... Trọng lợng các

ván nhỏ, tấm nặng nhất khoảng 16kg, thích hợp cho việc vận

chuyển lắp, tháo bằng thủ công, hệ số luân chuyển lớn do đó sẽ

giảm đợc chi phí ván khuôn sau một thời gian sử dụng, an toàn cho

công trình thi công. Nhng vốn đầu t ban đầu lớn đợc sử dụng cho

các công trình lớn.

8.3.1.4. Cốpppha nhựa Fuvi

Cốppha nhựa xuất hiện trên thị trờng Việt Nam trong những

năm gần đây loại cốppha này đợc sản xuất từ chất dẻo. Các bộ phận

cơ bản của cốppha nhựa là: tấm khuôn, chốt khóa. Những tấm

cốppha này đợc ghép với nhau thành các mảng có kích thíc lín vµ

SVTH: NGUYỄN HỒNG HÀ

LỚP : 65DLDD22



Trang 138



TRƯỜNG ĐH M- A CHT



N TT NGHIP



hình dạng phong phú, khi kết hợp với các sờn bằng thép hay bằng gỗ

xẻ cho khả năng chịu lực lớn. Cốppha sau khi tháo tạo các gờ trên bề

mặt bê tông làm tăng khả năng bám dính giữa bê tông và lớp trát.

Kết luận:

Từ các tính năng của từng loại cốppha đã phân tích nh trên và

dựa vào đặc điểm công trình ta thấy sử dụng cốppha kim loại cho

công trình này là hợp lý nhất. Vì công trình có khối lợng lớn, thi

công liên tục nhau nên ván khuôn dùng phải có số lần luân chuyển

cao để giảm giá thành cũng nh giảm chi phí kho bảo quản ván

khuôn. Mặt khác để đảm bảo cho bê tông đạt chất lợng cao thì hệ

thống cây chống cũng nh ván khuôn cần phải đảm bảo độ cứng,

ổn định. Hơn nữa để đẩy nhanh tiến độ thi công, mau chóng đa công trình vào sử dụng thì ván khuôn phải đợc thi công lắp dựng

nhanh chóng. Thời gian thi công công tác này ảnh hởng rất nhiều

đến tiến độ thi công khi mặt bằng xây dựng rộng lớn, vì thế ván

khuôn phải có tính chất định hình. Do vậy việc sự dụng ván

khuôn kim loại làm chủ đạo và kết hợp với ván khuôn gỗ cho những

kết cấu, những kích thớc mà ván khuôn kim loại không thể thi công

đợc là hợp lý hơn cả thoả mãn các yêu cầu đặt ra.

- Chọn loại ván khuôn kim loại do công ty NITETSU của Nhật Bản

chế tạo.

- Bộ ván khuôn bao gồm :

+ Các tấm khuôn chính.

+ Các tấm góc (trong và ngoài).

+ Các tấm ván khuôn này đợc chế tạo bằng tôn, có sờn dọc và sờn ngang dày 3mm, mặt khuôn dày 2mm.

+ Các phụ kiện liên kết : móc kẹp chữ U, chốt chữ L.

+ Thanh chống kim loại.



Các đặc tính kỹ thuật của tấm ván khuôn đợc nêu trong bảng

sau:



SVTH: NGUYN HONG H

LP : 65DLDD22



Trang 139



TRƯỜNG ĐH MỎ- ĐỊA CHẤT



SVTH: NGUYỄN HOÀNG HÀ

LỚP : 65DLDD22



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP



Trang 140



TRƯỜNG ĐH MỎ- ĐỊA CHẤT



ĐỒ N TT NGHIP



bảng đặc tính kỹ thuật của tấm khuôn phẳng



Rộng

(mm)



Dài

(mm)



Cao

(mm)



300

300

300

220

200

200

150

150

150

100

100



1800

1200

1500

1200

1200

900

1200

900

750

900

600



55

55

55

55

55

55

55

55

55

55

55



Mômen

quán tính

(cm4)

28,46

28,46

28,46

22,58

20,02

17,63

17,63

17,63

17,63

15,63

15,63



Mômen kháng

Uốn

(cm3)

6,55

6,55

6,55

4,57

4,42

4,42

4,3

4,3

4,3

4,08

4,08



Bảng đặc tính kỹ thuật của tấm khuôn gãc trong



KiĨu



Réng

(mm)



Dµi

(mm)



7575



1500

1200

900



6565

3535



150150

100150



SVTH: NGUYỄN HỒNG HÀ

LỚP : 65DLDD22



Trang 141



1800

1500

1200

900

750

600



TRƯỜNG ĐH MỎ- A CHT



N TT NGHIP



Bảng đặc tính kỹ thuật của tấm khuôn góc ngoài



Kiểu



Rộng

(mm)



100100

150150



Figure 1



Dài

(mm)

1800

1500

1200

900

750

600



8.3.2. Tính toán cốppha móng, giằng móng

8.3.2.1. Tính toán cốppha đài móng

- Thiết kế ván khuôn cho đài móng M1 kích thớc (1,2x1,6x0,8 m.

+ Cạnh 1,2m: Sử dụng 4 tấm ván khuôn có kích thớc là

(300x1200)mm . Đợc đặt thẳng đứng, chia đều sang mỗi bên theo

phơng cạnh1,2m.

+ Cạnh 1,6m: Sử dụng 5 tấm ván khuôn có kích thớc là

(300x1200)mm . Đợc đặt thẳng đứng, chia đều sang mỗi bên theo

phơng cạnh 1,6m.

+ Những chỗ nào bị hở, thiếu ván khuôn ta bù vào bằng những

tấm ván gỗ hoặc những tấm ván khuôn góc trong hay ngoài cho kín

tuỳ theo yêu cầu thực tế.

- Thiết kế ván khuôn cho đài móng M2 kích thớc (1,1x1,1x0,8)m

+ Cạnh 1,1m Sử dụng 5 tấm ván khuôn có kích thớc là

(200x900)mm 1 tm (100x900)mm. Đợc đặt thẳng đứng, chia đều

sang mỗi bên theo phơng cạnh 1,1 m.

- Thiết kế ván khuôn cho đài móng M3 kích thớc (3,5,x5,9x1)m

+ Cạnh 3,5m Sử dụng 12 tấm ván khuôn có kích thớc là

(300x1200)mm. Đợc đặt thẳng đứng, chia đều sang mỗi bên theo

phơng cạnh 3,5 m.

+ Cạnh 5,9m Sử dụng 19 tấm ván khuôn có kích thớc là

(300x1200)mmv 1 tm (200x1200)mm. Đợc đặt thẳng đứng, chia đều

sang mỗi bên theo phơng cạnh 5,9 m.

SVTH: NGUYỄN HOÀNG HÀ

LỚP : 65DLDD22



Trang 142



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (220 trang)

×