Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (400.15 KB, 65 trang )
- Tất cả các cốt pha, các thanh chống và các giàn giáo phải làm bằng loại gỗ, thép
tấm định hình có chất lượng phù hợp hoặc bất kỳ loại vật liệu nào khác được chấp nhận,
bảo đảm cho ván khn khơng bị biến dạng trong q trình đặt cốt thép và đổ bê tông.
- Cốt pha và đà giáo cần được thiết kế và thi công đảm bảo độ cứng, ổn định dễ
tháo lắp khơng gây khó khăn cho việc đặt cốt thép, đổ và đầm bê tông.
- Cốt pha phải được ghép kín, khít để khơng làm mất nước xi măng khi đổ và đầm
bê tông, đồng thời bảo vệ được bê tông mới đổ dưới tác dụng của thời tiết.
- Cốt pha và đà giáo cần gia cơng lắp dựng sao cho đảm bảo đúng hình dạng và
kích thước của kết cấu theo qui định thiết kế.
- Cốt pha đà giáo chế tạo tại nhà máy bằng thép đảm bảo có thể sử dụng luân
chuyển nhiều lần đối với các loại kết cấu khác nhau.
- Đối với giàn giáo và trụ tạm:
+ Nhà thầu sẽ tiến hành làm các cơng trình tạm, kể cả trụ tạm hay giàn giáo để thi
công các kết cấu theo kế hoạch dựng lắp đã được duyệt.
+ Trụ tạm phải được thiết kế đầy đủ để thi công cho tất cả các tải trọng mà nó có
thể phải đỡ theo yêu cầu.
+ Nhà thầu sẽ trình Tư vấn giám sát các bản vẽ và tính tốn có liên quan đến
cường độ và các độ võng lường trước của tất cả các giàn giáo và trụ tạm dự kiến thực
hiện và dựng.
+ Việc thiết kế giàn giáo và tính tốn khả năng chịu tải của nền đất phải được tiến
hành sao cho nền đất có khả năng chịu tải đều trên mọi điểm.
b.Lắp dựng ván khuôn và đà giáo:
- Lắp dựng cốt pha và đà giáo cần đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bề mặt cốt pha tiếp xúc với bê tông cần được chống dính.
- Trụ đỡ của đà giáo phải đặt vững chắc trên nền cứng, không bị trượt và không bị
biến dạng khi chịu tải trọng và tác động trong q trình thi cơng.
- Khi lắp dựng cốt pha cần có các mốc trắc đạc hoặc có các biện pháp thích hợp để
thuận lợi cho việc kiểm tra tim trục và cao độ của các kết cấu.
- Trong quá trình lắp đặt cốt pha cần cẩu tạo một lỗ hổng thích hợp ở phía dưới để
khi cọ rửa mặt nền, nước và rác bẩn có chỗ thốt ra ngồi. Trước khi đổ bê tơng, các lỗ
này được bịt kín lại.
- Việc tháo cốt pha phải đạt được hiệu quả cho đảm bảo khơng gây nên hư hại gì
cho bê tơng. Chừng nào bê tơng chưa có đủ cường độ cần thiết thì chưa được dỡ cốt pha.
Chỉ được dỡ khi bê tơng đạt 90% cường độ, nếu khác phải có cự chỉ đạo của Tư vấn giám
sát.
c. Kiểm tra và nghiệm thu công tác lắp dựng cốt pha và đà giáo:
Cốt pha và đà giáo khi lắp dựng xong được kiểm tra theo các yêu cầu sau:
- Hình dạng và kích thước được kiểm tra bằng mắt và đo bằng thước. Kết quả
kiểm tra phải phù hợp với kết cấu của thiết kế và sai lệch 10 mm.
- Kết cấu cốt pha được kiểm tra bằng mắt. Kết quả kiểm tra phải phù hợp với kết
cấu đã tính tốn.
- Độ bằng phẳng giữa các tấm ghép nối được kiểm ta bằng mắt. Kết quả kiểm tra
độ gồ ghề giữa các tấm 3mm.
- Độ kín khít giữa các tấm cốt pha, giữa cốt pha và mặt nền được kiểm tra bằng
mắt. Kết quả kiểm tra là cốt pha được ghép kín khít đảm bảo khơng mất nước xi măng
khi đổ và đầm bê tông.
- Chi tiết chôn ngầm và đặt sẵn được kiểm tra bằng các phương tiện thích hợp. Kết
quả kiểm tra các chi tiết đó phải đảm bảo kích thước và số lượng theo qui định.
- Chống dính cốt pha đảm bảo phủ kín bề mặt của cốt pha tiếp xúc với bê tông.
- Vệ sinh bên trong cốt pha đảm bảo khơng còn rác, bùn đất và các chất bẩn khác
bên trong cốt pha.
- Độ nghiêng, cao độ và kích thước cốt pha được kiểm tra bằng mắt, máy trắc đạc
và các thiết bị phù hợp. Kết quả kiểm tra sai số không vượt quá 10mm.
- Kết cấu đà giáo được lắp dựng đảm bảo kích thước, số lượng và vị trí theo thiết kế.
- Cột chống đà giáo được kê đệm và đặt trên nền cứng, đảm bảo ổn định.
- Độ cứng và ổn định được kiểm tra bằng mắt, đối chiếu với thiết kế đà giáo đảm
bảo cột chống được giằng chéo và giằng ngang đủ số lượng kích thước và vị trí theo thiết
kế.
- Công tác nghiệm thu công tác lắp dựng ván khuôn đà giáo được tiến hành tại
hiện trường, kết hợp với việc đánh giá xem xét kết quả kiểm tra các sai lệch không quá
giới hạn cho phép.
- Các sai số cho phép đối với các mặt cắt bê tông cốt thép:
+ Các tấm ván biên đúc sẵn, lan can,…
- Chiều dài:
+1mm, -5mm
- Chiều rộng và chiều cao: 3mm
- Độ dày của một phần bất kỳ:
3mm
- Độ vênh theo chiều dài của toàn bộ một bộ phận 3mm/m rộng
+ Các bộ phận đúc sẵn khác:
- Độ thẳng của cạnh và độ phẳng của bề mặt
chiều dài/100
d. Tháo dỡ cốt pha và đà giáo:
- Cốt pha đà giáo chỉ được tháo dỡ khi bê tông đạt cường độ cần thiết để kết cấu
chịu được trọng lượng bản thân và tải trọng tác động khác trong giai đoạn thi công sau.
- Khi tháo dỡ cốt pha đà giáo cần tránh không gây ứng suất đột ngột hoặc va chạm
mạnh làm hư hại kết cấu bê tông.
- Các bộ phận cốt pha đà giáo khơng còn chịu lực sau khi bê tơng đã đóng rắn
(như cốt pha thành bên của dầm, tường) có thể được tháo dỡ khi bê tơng đạt cường độ
trên 50daN/cm2.
- Việc chất toàn bộ tải trọng lên các kết cấu đã tháo dỡ ván khuôn đà giáo chỉ được
thực hiện khi bê tông đã đạt cường độ thiết kế.
6./ THI CƠNG CỐNG
a. Phạm vi cơng việc:
Thi cơng xây lắp các cơng trình thốt nước thuộc các lý trình như trong hồ sơ thiết
kế thi cơng, phù hợp với vị trí, hướng tuyến, cao độ, độ dốc đã được ghi trong hồ sơ
BVTC được duyệt và hướng dẫn của Tư vấn giám sát.
Công việc này bao gồm mọi cơng việc đào móng, đầm đáy móng và lấp móng phù
hợp với vị trí, cao độ, độ dốc và các mặt cắt ghi trên các bản vẽ thiết kế chi tiết trong hồ
sơ thiết kế thi công đã được phê duyệt.
Tư vấn giám sát có tồn quyền thay đổi vị trí đặt cống để phù hợp với thực tế để
thốt nước tại hiện trường.
b. Biện pháp tổ chức thi công:
b.1/ Phương pháp thi công:
+ Cơ giới kết hợp thủ công.
+ Thi cơng tồn bộ phần cống thốt nước ngang để đảm bảo đắp đất nền phía trên,
có bố trí giao thơng đi lại trong q trình thi cơng nếu thấy cần thiết. Trong trường hợp
bình thường, vật liệu được tập kết trước khi tiến hành các công tác lắp dựng
* Cơ giới:
- Đào móng, dùng ơtơ 10-:-12T vận chuyển vật liệu xây: cát, đá, xi măng, ống
cống ... tới vị trí thi cơng, vận chuyển đất thừa tới vị trí đổ.
- Cẩu lắp đặt cấu kiện đúc sẵn.
- Dùng đầm cóc để đầm móng, đầm dùi để đầm vữa bê tông.
- Máy trộn vữa, máy trộn bê tông.
* Nhân lực:
- Sửa hồn thiện phần máy đào thi cơng hố móng.
- Vận chuyển các vật liệu và thiết bị thi công cống có khối lượng nhỏ và quãng
đường vận chuyển ngắn.
- Đào những vị trí khơng thích hợp với TC cơ giới và hồn thiện móng cống.
- Cơng việc lắp, hạ ống cống chèn miết mạch nối các ống cống, lớp phòng nước.
- Đổ bê tơng, xây tường cánh, tường đầu, hố thu cống, gia cố sân hạ, thượng lưu.
- Đắp đất xung quanh cống hoàn thiện chuyển sang làn bên.
Đào móng cống:
- Trong q trình thi cơng phải đảm bảo giao thông, thi công một nửa một để đảm
bảo thông xe, thi công từ hạ lưu lên thượng lưu.
- Căn cứ vào Hồ sơ thiết kế thi công được duyệt, và chỉ định của Kỹ sư Tư vấn
giám sát tiến hành cắm cọc xác định, định vị hố đào.
- Dùng máy đào để đào hố móng cống, đào đến đâu dùng nhân cơng sửa sang hồn
thiện ln đến đấy theo đúng cao độ kích thước móng. Đất đào móng được sử dụng đắp
bờ vây hoặc đổ đúng nơi quy định. Đào đất theo hình thang, bậc tam cấp để chống sạt lở.
- Ở những chỗ sức chịu tải của nền móng ở cao độ thiết kế khơng đủ hoặc khơng
thích hợp. Nhà thầu sẽ đào bỏ vật liệu khơng thích hợp ít nhất 0.5m bên dưới cao độ đáy
móng và thay vào đó bằng vật liệu thích hợp được chấp thuận, đầm chặt theo yêu cầu của
Tư vấn giám sát.
- Khi đào đã đến cao độ thiết kế, kiểm tra độ dốc dọc của đáy hố móng. Khi đạt rồi
thì san sửa phẳng.
- Tiến hành đầm chặt đất nền, để tránh hiện tượng bẻ rời cống, nếu đất nền yếu
chúng tôi sẽ tiến hành xử lý bằng các biện pháp thích hợp và được sự đồng ý của Tư vấn
giám sát.
- Đáy móng trong nền đào phải đầm chặt đúng quy định hiện hành, bất kỳ phần
nào của đáy móng bị hư hại phải được đào thêm theo yêu cầu của Tư vấn giám sát. Phần
đào thêm này được thay thế bằng vật liệu thích hợp được Tư vấn giám sát chấp thuận sau
đó đầm chặt đúng yêu cầu đến cao độ đáy móng.
- Sau khi xử lý đất dưới móng cống đã xong và đã được kỹ sư tư vấn kiểm tra
bằng văn bản cụ thể chúng tôi sẽ tiến hành thi công tiếp theo thiết kế.
b.2 Thi công cống tròn, cống hộp lắp gép thì cơng việc tiếp theo được tiến hành
như sau:
* Lót móng:
- Loại vật liệu lót móng được chỉ ra trong hồ sơ thiết kế thi cơng, và phải có sự
chấp thuận của Tư vấn giám sát. Tư vấn giám sát có thể yêu cầu nhà thầu thay đổi loại
vật liệu lót móng.
- Kích thước của lớp lót móng phải đúng theo hồ sơ thiết kế thi cơng .
- Khi hố móng được đào xong, việc thi cơng, việc thi cơng lót móng, đế móng, đặt
ống cống phải thực hiện ngay sau khi có sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.
- Dùng máy thuỷ bình để kiểm tra cao độ móng cống và điểm đặt cống sao cho
đúng cao độ thiết kế.
- Xây móng cống bằng đá hộc xây vữa M100, chiều dày theo thiết kế từng cống
được duyệt và sự chỉ dẫn của Tư vấn giám sát.
Cửa vào và cửa ra:
- Cấu trúc cửa vào và cửa ra phải bằng bê tông hoặc đá xây theo hồ sơ thiết kế quy
định và phải phù hợp với hệ thống thốt nước để hình thành một dòng chảy tự nhiên và
êm thuận.
Lắp đặt ống cống:
- Dùng cẩu để cẩu ống cống đặt vào móng cống đã thi cơng xong đủ cường độ cần
thiết.
- Ống cống phải được lắp đặt cẩn thận đúng hướng, đúng độ dốc và cao độ đã chỉ
ra trong bản vẽ thiết kế thi công được duyệt. Các mối nối với nhau bằng gờ nối đặt khớp
với nhau, hàng ống phải đặt sao cho tim cống trùng nhau, thẳng ngang bằng hợp lý.
- Mọi cống đặt không thẳng hàng hoặc lún sâu phải nhấc lên và đặt lại bằng kinh
phí của nhà thầu.
- Cần phải đặt ống cống có độ vồng thích đáng đối với các cống dưới nền đắp
khơng dùng móng cọc, ngay cả khi khơng chỉ ra trong hồ sơ thiết kế để khắc phục độ lún
khi có tác dụng của tải trọng đất đắp lên trên.
- Độ vồng của cống không phụ thuộc vào điều kiện địa chất đưới đáy móng, chiều
cao đắp và độ lún dự kiếncủa nền đường tại vị trí đặt cống.
Mối nối:
- Mối nối phải được nhét kín bằng vật liệu mối nối hoặc bằng loại vữa được Tư
ván giám sát chấp thuận.
- Tỷ lệ vữa XM phải phù hợp với quy định kỹ thuật.
- Bề mặt của ống phải sạch sẽ, ẩm khi bắt đầu trét vữa, sau khi nhét vữa vào toàn
bộ phái trong khe của khe ống cống, gờ mối nối ống cống sẽ được được lắp đặt đúng vị
trí. Những chỗ trống còn lại trong khe nối phải được nhét kín bằng vữa vòng quanh ống
cống, phía trong mối nối được bảo dưỡng bằng bao tải giữ độ ẩm thường xuyên ít nhất
trong 7 ngày. Bên trong ống cống phải được lau sạch bụi, vữa thừa, và các vật liệu khác
trong qua trình đặt ống cống và bảo đảm sạch sẽ sau khi hồn thành cơng việc.
Bảo quản và vận chuyển ống cống:
- Trong quá trình xếp rỡ ống cống bằng cách đặt tấm ván lăn ống cống hoặc bất kỳ
mặt nghiêng nào khác nếu không được sự chấp thuận của Tư vấn giám sát bằng văn bản.
- Nhà thầu sẽ dùng thiết bị cẩu để nâng hạ ống cống tránh hư hại.
- Nếu ống cống nào bị hư hỏng nhà thầu sẽ không đưa vào lắp đặt và chịu kinh phí
đó.
- Khi hạ xong ống cống và điều chỉnh xong tiến hành xây đá hộc vữa M100 tường
đầu, tường cánh, hố thu, gia cố phần thượng hạ lưu cống.
- Tiến hành lấp đất theo các lớp đất dày khoảng 15cm và đầm chặt bằng đầm cóc,
đầm gang. Đất phải được lấp cả hai bên cống để tránh mọi nguy hiểm do áp lực hông gây
ra. Đầm đất đều cả hai bên đảm bảo lún đều với đất ở hai bên hoặc độ lún ít nhất. Khi lấp
đất phải chú ý tới việc đắp lớp phòng nước bao quanh ống cống, trong quá trình đầm chú
ý giữ cho lớp phòng nước của cống khỏi bị hỏng.
Riêng đối với cống hộp lắp gép có bản vượt, khi thi công đắp đất đến cao độ đáy
bản vượt tiến hành thi công lắp gép bản vượt.
- Nhân lực sửa mái taluy và đắp trả mặt đường hồn thiện.
Khi thi cơng cống chúng tôi sẽ tiến hành thi công 1/2 cống để đảm bảo giao thông
trên tuyến, thi công nửa ở phía hạ lưu trước rồi mới thi cơng nửa thượng lưu. Khi thi
công dùng cọc tre, phên nứa để ngăn đất ở phần đảm bảo giao thông (dùng cọc tre 8, L
= 2.5m đóng 0.5m một cọc).
Trong q trình thi cơng nếu phát hiện có vấn đề gì khác với hồ sơ thì Nhà thầu sẽ
báo cho Tư vấn giám sát và Ban quản lý cơng trình biết để đề ra biện pháp xử lý thích
hợp.
Nhân lực sửa mái taluy và đắp trả nền đường hồn thiện.
Khi thi cơng xong chỉ được sự đồng ý của Tư vấn giám sát mới được thơng xe và
thi cơng 1/2 còn lại.
b.3 Đối với thi công mương dọc,hố ga đổ tại chỗ
- Mương dọc,hố ga được thi công đổ tại chỗ nên tiến hành thi công vào mùa khô
để tránh sự bất lợi về thời tiết, trước khi tiến hành thi cơng móng cống phải làm đường
tránh (để đảm bảo giao thông được thơng suốt trong q trình thi cơng). Đào mương dẫn
nước, đồng thời đắp bờ vây ngăn nước kết hợp với cống tạm đảm bảo thốt nước trong
mùa thi cơng.
- Bố trí lán lán trại và một tổ thi cơng tại gần các vị trí mương.
- Vật liệu được tấp kết đầy đủ và được lấy mẫu thí nghiệm theo đúng Quy trình
quy định và được TVGS chấp thuận.
- Ván khn thép được sản xuất định hình và được nghiệm thu trước khi đưa vào
sử dụng.
- Thi cơng hố móng mương như đã trình bày ở phần trên.
- Đệm đá dăm và đầm chặt bằng đầm cóc dày 10cm.
- Lắp đặt ván khuôn đổ BTXM đệm đáy thân mương.
- Lắp dựng cốt thép đáy và thân mương.
- Lắp dựng ván khuôn đáy thân mương và đổ bê tông xi măng.
- Trong q trình thi cơng ln ln kiểm tra cao độ, kích thước hình học của
cống bằng máy thuỷ bình và thước thép.
- Đắp đất phải thực hiện hết sức thận trọng, mỗi lớp phải lớp phải được đầm đúng
độ chặt quy định trong hồ sơ thiết kế thi công được duyệt. Yêu cầu về vật liệu như đã
được trình bày trong phần đắp đất nền đường.
- Thi công gia cố ốp mái ta luy bằng đá xây vữa trên lớp lót đá dăm đầm chặt dày
10cm phần thượng hạ lưu cống.
Xe cộ chỉ được đi lại trên cống hộp khi có sự đồng ý của Tư vấn giám sát.
Chú ý:
- Trình tự gia cơng cốt thép, đổ bê tơng (như đã nêu ở phần Bê tông cốt thép).
- Trước khi thi công lớp BT mới phải tạo nhám, vệ sinh, tưới nước khối đổ trước.
- Đổ BT xong từng hạng mục sau 4h phải bảo dưỡng ngay bằng tưới nước hoặc
phủ bao tải thấm nước.
- Trong q trình thi cơng từng bước đều phải được đại diện chủ đầu tư kiểm tra và
nghiệm thu mới được thi công các bước tiếp theo.
- Sau khi thi công xong mương, bê tông đạt cường độ (28 ngày) và được sự đồng ý
của đại diện chủ đầu tư mới được cho thông xe và phá dỡ đường tránh (nếu có).
c. Kiểm tra nghiệm thu
Mọi vật liệu yêu cầu thi công phải phù hợp với các yêu cầu trong hồ sơ thiết kế
được duyệt, và sự chấp thuận của Tư vấn giám sát.
- Kiểm tra nghiệm thu cao độ, kích thước hình học và địa chất đáy móng. Trước
khi đổ BT đáy (hoặc xây đáy) hoặc lắp gép các khối móng lắp gép, hố móng phải được
Tư vấn giám sát chấp thuận. Các việc tiếp theo chỉ được thi công khi được sự đồng ý của
Tư vấn giám sát.
- Cống phải được đặt đúng vị trí thốt nước dễ dàng, cống đặt xong phải thẳng,
phẳng, đúng cao độ và độ dốc thiết kế. Sai số cao độ đáy cống là +10mm, -20mm nhưng
phải đảm bảo đồng đều giữa cửa vào và cửa ra.
- Sân cống, gia cố cửa vào và cửa ra, các bể tiêu năng phải đúng thiết kế.
- Độ chặt đắp đất hố móng, mang cống và trên đỉnh cống phải được kiểm tra
thường xuyên trước khi đắp lớp tiếp theo, độ chặt theo yêu cầu của hồ sơ thiết kế được
duyệt và chấp thuận của TVGS.
7./ THI CƠNG RÃNH THỐT NƯỚC, GIA CỐ MÁI TA LUY
a. Thi cơng rãnh thốt nước.
Rãnh thốt nước dọc hình thang 40x40cm được thi cơng bằng phương pháp cơ
giới kết hợp với thủ công.
Dùng ôtô tải vận chuyển vật liệu xây: cát, đá, xi măng,... tới vị trí thi cơng, vận
chuyển đất thừa tới vị trí đổ.
- Ván khn rãnh được định hình, đảm bảo cường độ và tính ổn định trong suốt
q trình thi cơng và nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng.
- Dùng đầm cóc để đầm móng, đầm dùi để đầm vữa bê tông.
- Máy trộn vữa, máy trộn bê tông
* Nhân lực:
- Vận chuyển các vật liệu và thiết bị thi cơng rãnh có khối lượng nhỏ và qng
đường vận chuyển ngắn.
- Đào những vị trí khơng thích hợp với TC cơ giới và hồn thiện móng rãnh.
- Cơng việc đệm đá dăm , lắp đặt ván khuôn và đổ bê tông thân rãnh, xà mũ rãnh.
- Đắp đất xung quanh rãnh hồn thiện.
- Với các rãnh biên:
+ Rãnh hình thang: bố trí trên nền đất kích thước 0,3m x(0,3m + 0,7m), tại những
đoạn lòng rãnh có nguy cơ bị xói lở gia cố bằng BTXM M150 dày 15 cm.
* Các u cầu thi cơng chính:
- Việc đào sâu q cao độ, rộng quá giới hạn như đã ghi trong hồ sơ thiết kế được
Tư vấn giám sát chấp thuận phải được lấp lại bằng vữa xây hoặc bê tông bằng kinh phí
của Nhà thầu.
- Ở những vị trí đã chỉ ra trên bản vẽ hoặc theo chỉ dẫn của Tư vấn giám sát, Nhà
thầu phải thực hiện việc đặt một lớp lót nền (lớp đệm) tới độ sâu yêu cầu và tuân theo các
yêu cầu như đã quy định trong mục “ lớp móng cấp phối đá dăm” và lu lèn đạt độ chặt
yêu cầu là K0,95.
- Mặt móng rãnh được đầm đạt độ chặt K0,95 hoặc theo chỉ dẫn khác của Tư vấn
giám sát.
- Đá được xếp thành hàng ngang so với đường tim của rãnh và được xếp khít vào
nhau. Mối nối giữa những hòn đá trong một hàng phải so le với mối nối ở hàng trước đó.
- Sau khi xếp đá xong, mép của lớp đá xây rãnh tiếp giáp với mặt đất và vai đường
phải phẳng, thẳng, đúng hình dạng, kích thước của trắc ngang rãnh yêu cầu.
- Đá phải được xây theo đúng kích thước cấu trúc ghi trong hồ sơ thiết kế. Các góc
cạnh của hòn đá phải khít với nhau. Mọi khe chống giữa các hòn đá phải được lấp đầy
vữa để tạo thành một bức tường vững chắc.
- Rãnh đá xây có thể được thay thế bằng rãnh bê tơng ở những nơi mà Chủ đầu tư
và Tư vấn giám sát thấy cần thiết.
- Đối với rãnh đỉnh thì được thi công ngay sau khi thi công xong phần nền tại vị
trí taluy mái đất đó để đẩm bảo thốt nước khi trời mưa, giảm khả năng gây sụt sạt mái
taluy.
- Rãnh đỉnh được bố trí trên mái ta luy nền đường đào, mặt cắt ngang rãnh hình
thang, rãnh được cấu tạo bằng bê tơng xi măngM150 dày 15cm. Trình tự thi cơng như
sau.
- Xác định chính xác từng vị trí thiết kế rãnh đỉnh, đánh dấu cao độ và hạn phạm
vi đào rãnh.
- Đào bằng máy, kết hợp với thủ cơng, q trình đào rãnh có thể thực hiện đồng
thời trong q trình thi cơng nền đường để tận dụng thiết bị thi cơng.
- Ghép ván khn thép định hình và đổ bê tông rãnh đỉnh, bê tông được trộn bằng
máy trộn 250lít, máy trộn được đặt ở dưới nền đường đã thi công xong, vận chuyển vữa
bê tông lên vị trí đổ bằng ơtơ cẩu, bê tơng được đầm chặt bằng đầm bàn và đầm dùi.
- Rãnh đỉnh thi cơng xong được bảo dưỡng theo quy định.
Trong qua trình thi công đều được sự đồng ý của Đại diện Chủ đầu tư nghiệm thu
từng bước và giám sát chặt chẽ, đoạn rãnh nào không đạt tiêu chuẩn chất lượng Nhà thầu
sẽ cho đập bỏ và thi công lại.
* Kiểm tra nghiệm thu:
- Kiểm tra nghiệm thu: Đào kết cấu rãnh xây để kiểm tra kết cấu đá xây và tỷ lệ
vữa xây. Mật độ kiểm tra là 3% theo chiều dài rãnh.
- Kích thước rãnh sai số cho phép: 20 mm.
- Cao độ đáy rãnh xây cho phép sai số: 20 mm.
b. Thi công gia cố ta luy (tại các vị trí cống bản)
b1. Ốp mái ta luy
Các vị gia cố ta luy được thi công sau khi đã hoàn chỉnh nền đường, trước khi ốp
mái ta luy phải hoàn thiện mái dốc ta luy nền đường, rải đá dăm đệm và xây đá hộc ốp
mái được thực hiện bằng thủ công theo đúng yêu cầu kỹ thuật và hồ sơ thiết kế.
Khi xây đều phải rải vữa trước khi đặt đá, không để đá tiếp xúc với nhau mà
không chèn vữa, các mạch xây phải no vữa, mạch xây ngang dọc không được tập trung
thành điểm nút, các viên đá sẽ được tưới ẩm đảm bảo có độ dính bám tốt với vữa trược
khi xây.
+ Cao độ và kích thước hình học thường xun được kiểm tra bằng máy thuỷ bình
và thước thép.
+ Kiểm tra trong q trình thi cơng: Cứ một ca thi cơng kiểm tra về thành phần
cấp phối vữa một lần lấy tại hiện trường.
Khối xây được bảo vệ, che nắng và giữ ẩm trong thời gian ít nhất là 3 ngày sau khi
hồn thành.
8. CƠNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
a. Đá:
- Đá bao gồm đá ở mỏ hoặc đá nhám lấy từ mỏ đá cứng, rắn, bền, chắc, chịu được
tác động của khơng khí và nước và phù hợp với các u cầu dự định.
- Đá phải sạch, cứng, khơng có lẫn những chỗ yếu hoặc vết nứt, bền vững. Nếu
cần thiết đá phải được loại bỏ tất cả các phần mỏng hoặc mềm yếu. Khi sử dụng đã phải
được phê duyệt chất lượng và kích thước.
- Đối với đá xây: Đá phải phẳng, hình nêm hoặc oval và có thể xếp khít lại gần
nhau, đá phải có chiều dày khơng được nhỏ hơn 15cm, bề rộng không được nhỏ hơn 1,5
lần chiều dày và khơng nhỏ hơn 1,5 lần kích thước bề rộng.
b. Vữa :
- Vữa dùng để xây như đã được quy định trong bản vẽ thiết kế hoặc nế khơng
được chỉ ra thì gồm 1 phần xi măng Pocland và 2 phần cốt liệu mịn tính theo khối lượng
và phải có đủ nước để tạo ra được vữa có đủ độ sệt với độ sụt theo thí nghiệm trong