1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.62 KB, 71 trang )


Trường Đai Học Thương Mại



6



Khóa luận tốt nghiệp



- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do

người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

(Trích chuẩn mực kế toán số 14- Doanh thu và thu nhập khác)

1.1.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng

Đặc điểm về hoạt động: Các DN thương mại thực hiện chức năng tổ chức

lưu thông, phân phối hàng hóa thơng qua các hoạt động mua, bán, dự trữ hàng hóa.

chi phối tất cả các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp thương mại. Như

vậy tổ chức tốt kế tốn lưu chuyển hàng hóa là một biện pháp quan trọng để quản

lý có hiệu quả quy trình kinh doanh thương mại.

Hàng hóa là những vật phẩm các DN mua về để bán phục vụ cho nhu cầu

sản xuất và tiêu dùng của xã hội. Hàng hóa mang những đặc điểm chủ yếu sau:

+ Hàng hố có đặc tính lí, hố, sinh học: Mỗi loại hàng có các đặc tính lí,

hố, sinh học riêng do mỗi loại hàng hóa được sản xuất với nguyên vật liệu, quy

trình khác nhau.

+ Hàng hố ln thay đổi về chất lượng, mẫu mã, thông số kĩ thuật phù hợp

với thị hiếu người tiêu dùng và mục tiêu của nhà sản xuất.

+ Trong lưu thơng, hàng hố thay đổi chuyển quyền sở hữu nhưng chưa đưa

vào sử dụng. Khi kết thúc q trình lưu thơng, hàng hố mới được đưa vào sử dụng

để đáp ứng nhu cầu cho tiêu dùng hay sản xuất.

Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Hàng hố có vị trí rất quan trọng

trong các DNTM, hàng hóa là tài sản chủ yếu, vốn hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn và

nghiệp vụ lưu chuyển hàng hoá với các quá trình: Mua - nhập hàng, dự trữ bảo

quản hàng hoá và bán hàng là những nghiệp vụ kinh doanh cơ bản trong DNTM.

1.1.2.1 Các phương thức bán hàng và thanh toán

1.1.2.1.1: Các phương thức bán hàng

Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng các tài khoản

kế tốn phản ánh tình hình xuất kho thành phẩm, hàng hố. Từ đó quyết định đến

thời điểm bán hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng

để tăng lợi nhuận.

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



7



Khóa luận tốt nghiệp



Trong các DNTM, hoạt động bán hàng được chia thành 2 hoạt động: Bán

hàng trong nước và bán hàng ra nước ngoài.

Đối với hàng bán trong nước: doanh nghiệp thực hiện phân phối hàng hóa

trên lãnh thổ mình đang hoạt động, gồm có bốn loại: bán bn, bán lẻ, bán đại lý

ký gửi, bán hàng trả góp.

+ Bán bn: Là phương thức bán hàng cho các đơn vị thương mại, các

doanh nghiệp sản xuất,… để thực hiện bán ra hoặc gia công chế biến rồi bán. Đặc

điểm của bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thơng, chưa đi vào lĩnh

vực tiêu dùng, do vậy giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa chưa được thực hiện.

Hàng thường được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn, giá bán tùy thuộc

vào khối lượng hàng bán và phương thức thanh tốn.

Bán bn gồm hai phương thức: Bán buôn qua kho, bán buôn chuyển thẳng.

 Bán buôn qua kho: Là phương thức bán bn hàng hóa mà trong đó hàng

hóa bán được xuất ra từ kho của các xí nghiệp bán bn, được thực hiện dưới hai

hình thức: Giao hàng trực tiếp tại kho và chuyến hàng cho bên mua.

- Giao hàng trực tiếp tại kho: Khách hàng cử người mang giấy ủy nhiệm đến

kho của doanh nghiệp trực tiếp nhận hàng và áp tải hàng về. Hàng được ghi nhận

là bán hàng khi bên mua đã nhận hàng và ký xác nhận trên hóa đơn bán hàng.

- Chuyển hàng cho bên mua: Bên bán căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết

hoặc theo đơn đặt hàng của người mua, xuất kho gửi hàng cho người mua bằng

phương tiện vận tải của mình hoặc thuê ngồi. Chi phí vận chuyến hàng có thể do

bên bán hoặc bên mua chịu theo hợp đồng đã ký. Hàng được ghi nhận là bán khi

bên mua đã nhận được hàng và đã trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền về số hàng đã

nhận.





Bán buôn vận chuyển thẳng: Là phương thức bán bn hàng hóa mà hàng



hóa đó khi mua về từ nhà cung cấp không đem về nhập kho của Doanh nghiệp mà

giao bán ngay hoặc chuyển bán ngay cho khách hàng, được thực hiện dưới hai hình

thức: Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp và bán bn

chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng.

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



8



Khóa luận tốt nghiệp



- Bán bn chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp: DNTM bán

bn sau khi nhận hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng được

ghi nhận là bán khi bên mua nhận hàng từ nhà cung cấp thì giao bán trực tiếp cho

khách hàng của mình tại địa điểm do hai bên thỏa thuận. Hàng được ghi nhận là

bán khi bên mua nhận đủ hàng và ký nhận trên hóa đơn bán hàng.

- Bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức gửi hàng: Doanh nghiệp thương

mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc

th ngồi chuyển hàng đến giao cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận. Hàng

được ghi nhận là bán khi đã đến tay khách hàng, được khách hàng kiểm nhận và trả

tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho số hàng đã nhận.

+ Bán lẻ: Là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc các

tổ chức kinh tế, đơn vị kinh tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ.

Đặc điểm của bán lẻ là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực

tiêu dùng. Bán lẻ hàng hóa thường bán đơn chiếc hoặc với số lượng nhỏ giá bán

thường ổn định.

Bán lẻ gồm hai phương thức: Bán lẻ thu tiền tập trung và bán lẻ thu tiền trực

tiếp.

 Bán lẻ thu tiền tập trung: Là hình thức bán hàng mà trong đó việc thu tiền ở

người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau.

 Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Là hình thức bán hàng mà nhân viên bán hàng trực

tiếp thu tiền của khách hàng và giao hàng cho khách.

+ Bán đại lý ký gửi: Doanh nghiệp thương mại giao hàng cho cơ sở đại lý ký

gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận đại lý bán hàng theo đúng giá

quy định và được hưởng hoa hồng hoặc chênh lệch giá khuyến mại trực tiếp mua

bán hàng hoá và thanh toán cho bên giao đại lý.

+ Bán hàng trả góp: là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua

thanh toán lần đầu ngay sau thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua chấp nhận

trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Doanh nghiệp

thương mại được hưởng thêm khoản chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



9



Khóa luận tốt nghiệp



thông thường theo phương thức trả tiền ngay gọi là lãi trả góp. Tuy nhiên khoản lãi

trả góp chưa được ghi nhận toàn bộ mà chỉ được phân bổ dần vào doanh thu.

Đối với hàng xuất khẩu: Các doanh nghiệp thương mại chủ yếu xuất khẩu

theo hai phương thức: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu ủy thác.

+ Xuất khẩu trực tiếp: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia xuất

khẩu trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài, trực tiếp giao

hàng và thanh toán tiền hàng với người mua.

+ Xuất khẩu ủy thác: Là phương thức xuất khẩu mà đơn vị tham gia xuất

khẩu không trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu với nước ngoài mà thực

hiện hoạt động xuất khẩu hàng hóa của mình thơng qua một đơn vị xuất nhập khẩu

khác.

1.1.2.1.2: Các phương thức thanh tốn:

Việc quản lý thanh tốn đóng vai trò rất quan trọng trong hoạt động bán

hàng, khi quản lý tốt các nghiệp vụ thanh tốn doanh nghiệp mới khơng bị chiếm

dụng vốn, tạo điều kiện tăng vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng.

Hiện nay, các DNTM đang áp dụng 1 số phương thức thanh toán sau:

+ Thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc séc: Đối với những khách hàng có

nhu cầu thanh tốn ngay, những khách hàng mua hàng với số lượng ít, khơng

thường xun, khách hàng mới. Phương thức này giúp cho công ty thu hồi vốn

nhanh, tránh được tình trạng chiếm dụng vốn.

+ Người mua ứng tiền trước: Áp dụng cho khách hàng có nhu cầu đặt mua

một lúc với số lượng lớn mà công ty khơng thể áp dụng được.

+ Thanh tốn chậm: Phương thức này được áp dụng cho những khách hàng

có quan hệ mua bán thường xun, đã có uy tín với cơng ty. Trong trường hợp này,

công ty bị chiếm dụng vốn nhưng bù lại khách hàng phải chịu phần lãi suất do việc

trả chậm.

1.1.2.2 Phạm vi, thời điểm xác định hàng bán

Phạm vi bán hàng hoá: đối với DN thương mại thì hàng hố được coi là tiêu

thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng phải đảm bảo các điều kiện sau:

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



10



Khóa luận tốt nghiệp



+ Hàng hố phải thơng qua q trình mua, bán và thanh toán theo một

phương thức nhất định.

+ Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu hàng hoá và thu được tiền hàng hay

một loại hàng hoá khác hoặc được người mua chấp nhận thanh toán

+ Hàng hoá bán ra phải là hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào với mục đích

bán ra hoặc gia cơng chế biến để bán.

Ngồi ra, hàng hố vẫn có thể được coi là bán trong trường hợp hàng xuất để

đổi lấy hàng, xuất để trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, xuất làm quà

tặng, chào hàng, quảng cáo, xuất tiêu dùng nội bộ, phục vụ cho hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp, hàng hoá hao hụt tổn thất trong khâu bán...

Thời điểm xác định hàng bán chính là thời điểm được ghi nhận doanh thu:

+ Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng

trực tiếp thì thời điểm được ghi nhận doanh thu chính là thời điểm đại diện bên

mua ký nhận hàng hoá và thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh tốn.

+ Bán bn qua kho, bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển

hàng: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm nhân viên bên mua ký nhận đủ

hàng và chấp nhận thanh toán.

+ Bán lẻ hàng hoá: là thời điểm nhận báo cáo bán hàng của nhân viên.

+ Bán hàng gửi đại lý, ký gửi: là thời điểm các cơ sở nhận đại lý, ký gửi

thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận thanh tốn hoặc gửi thơng báo hàng đã bán.

+ Bán hàng trả góp: Là thời điểm khách hàng đồng ý mua và thanh toán lần

đầu ngay sau thời điểm mua, doanh nghiệp thu nhận doanh thu bán hàng theo giá

bán trả ngay và ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính phần lãi trả chậm tính trên

khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được

xác nhận.

1.1.3 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng trong doanh nghiệp

thương mại.

1.1.3.1 Yêu cầu của quá trình quản lý bán hàng:

Trong điều kiện nền kinh tế như hiện nay xu hướng khu vực hố, tồn cầu hố,

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



11



Khóa luận tốt nghiệp



tự do cạnh tranh tạo ra nhiều cơ hội mở rộng thị trường tiêu thụ nhưng đặt ra cho các

doanh nghiệp trong nước các thử thách lớn hơn. Đứng trước tình hình này đòi hỏi mỗi

doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình chính xác sản phẩm, chính sách tiêu thụ đúng

đắn nhằm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường để phát triển hiệu quả kinh doanh.

- Thứ nhất, cần theo dõi tình hình tiêu thụ và sức cạnh tranh của từng loại sản

phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị của chúng,

- Thứ hai, cần có chính sách nghiên cứu thị trường lựa chọn sản phẩm mục

tiêu mà thị trường cần từ đó đưa ra kế hoạch sản xuất ,quản lí chất lượng, cải tiến

mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển và bền

vững của doanh nghiệp.

- Thứ ba, cần tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường áp dụng các phương

thức bán hàng phù hợp và có các chính sách khuyến khích bán hàng nhằm khơng

ngừng phát triển doanh thu, giảm chi phí của các hoạt động.

- Thứ tư, quan trọng nhất cần quản lý chặt chẽ các chi phí bán hàng, chi phí

quản lí doanh nghiệp và các chi phí hoạt động khác nhằm tối đa hố lợi nhuận

1.1.3.2: Nhiệm vụ của kế toán bán trong doanh nghiệp thương mại

Để đáp ứng được yêu cầu quản lý về hàng hoá, hiệu quả của hoạt động bán

hàng xác định kết quả bán hàng, kế toán bán hàng cần làm tốt các nhiệm vụ sau:

+ Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự

biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng,

chủng loại.

+ Phản ánh và ghi chép kịp thời các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ

doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp đồng thời theo dõi và

đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.

+ Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của hoạt động bán hàng, giám sát

tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.

+ Cung cấp các thơng tin kế tốn phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính,

định kỳ phân tích q trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng.



Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



12



Khóa luận tốt nghiệp



1.2. Nội dung nghiên cứu kế toán bán hàng .

1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam

1.2.1.1: Kế toán bán hàng quy định trong VAS 01

Các nguyên tắc kế toán cơ bản

+ Cơ sở dồn tích: Doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu ngay khi hàng xác

định hàng xác định đã bán, không căn cứ vào thời điểm thực tế doanh nghiệp thu

được tiền hay các khoản tương đương tiền.

Điển hình nguyên tắc này là hoạt động bán chịu. Doanh thu được ghi nhận

vào sổ kế tốn khi phát hành hóa đơn, giao hàng thay vì thời điểm thu được tiền.

+ Hoạt động Liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ sở giả định là

DN đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt động kinh doanh bình thường trong

tương lai gần, nghĩa là khơng có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt

động hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình. Trường hợp thực tế

khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải lập trên một cơ sở

khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo cáo tài chính.

+ Giá gốc: Trị giá vốn hàng bán phải được xác định theo số tiền hoặc tương

đương tiền mà doanh nghiệp đã trả hoặc phải trả (đối với hàng hóa mua bằng tiền )

hoặc giá trị hợp lý của hàng hóa (đối với hàng hóa trao đổi) đến khi hàng hóa đó ở

trạng thái sẵn sàng sử dụng để bán.

+ Phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp với nhau. Khi

ghi nhận một khoản doanh thu phải ghi nhận một khoản chi phí tương ứng có liên

quan tới việc tạo ra doanh thu đó. Chi phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí

của kỳ tạo ra doanh thu và chi phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên

quan đến doanh thu của kỳ đó.

Doanh thu và chi phí có liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận

đồng thời theo nguyên tắc phù hợp và tương ứng cùng nhau. Khi trên TK 511 ghi

tăng một khoản doanh thu thì đồng thời trên TK 632 ghi tăng một khoản chi phí để

tạo ra khoản doanh thu đó



Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



13



Khóa luận tốt nghiệp



+ Nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh nghiệp đã chọn

phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế tốn năm. Trường hợp có

thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh

hưởng của sự thay đổi đó trong phần thuyết minh báo cáo tài chính.

+ Thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để lập

các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng chắc chắn. Yêu cầu của kế toán bán

hàng phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ phải thu khó đòi

+Trọng yếu: Thơng tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu

thơng tin hoặc thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng kể báo cáo

tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của nguời sử dụng báo cáo tài

chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng tin hoặc các sai

sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của thơng tin phải được

xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.

Các u cầu cơ bản đối với kế tốn:

+ Khách quan

+ Trung thực

+ Kịp thời

+ Đầy đủ

+ Có thể so sánh được

1.2.1.2: Kế toán bán hàng quy định trong VAS 02 – “ Hàng tồn kho”

Chuẩn mực này áp dụng cho kế toán hàng tồn kho theo nguyên tắc giá gốc.

Trong kế tốn bán hàng thì yếu tố giá gốc hàng tồn kho là một chỉ tiêu quan trọng

để DN có thể xác định được kết quả bán hàng.

Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí

liên quan trực tiếp phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thaais

hiện tại. Trong đó:

- Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm: Giá mua, các loại thuế khơng được hồn

lai, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản hàng hóa trong q trình mua hàng và

các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



14



Khóa luận tốt nghiệp



khấu thương mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm

chất được trừ (-)khỏi chi phí mua.

- Chi phí chế biến bao gồm: Những chi phí có liên quan trực tiếp đến sảm xuất sản

phẩm.

- Chi phí khơng được tính vào giá gốc hàng tồn kho gồm: Chi phí nguyên vật liệu,

chi phí nhân cơng và các chi phí sản xuất kinh doanh khác phát sinh trên mức bình

thường, một số chi phí bảo quản hàng tồn kho, chi phí bán hàng và chi phí quản lý

doanh nghiệp.

Hàng tồn kho, tính trị giá hàng hóa xuất kho được thực hiện theo một trong các

phương pháp sau:

+ Phương pháp thực tế đích danh:

Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải quản lý hàng hóa theo từng lơ

hàng, khi xuất lơ hàng nào thì lấy giá thực tế của lơ hàng đó.

Ưu điểm: Thuận lợi cho kế tốn trong việc tính giá hàng và cho kết quả

chính xác nhất trong các phương pháp

Nhược điểm: Chỉ phù hợp cho các DN có ít mặt hàng, it chủng loại hàng

hóa, có thể phân biệt, chia tách thành nhiều thứ riêng rẽ và giá trị hàng xuất bán

khơng sát với giá thị trường.

+ Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ:

Theo phương pháp này, kế tốn phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại

thời điểm xuất kho hoặc thời điểm cuối kỳ, sau đó lấy số lượng hàng hóa xuất kho

nhân với đơn giá bình qn đã tính.

Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản, dễ thực hiện

Nhược điểm: Độ chính xác khơng cao do những biến động của giá cả hàng

hóa trên thị trường

+ Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO):

Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập trước thì xuất trước

và lấy giá thực tế của lần đó làm giá của hàng hóa xuất kho.



Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



15



Khóa luận tốt nghiệp



Ưu điểm: Hàng tồn kho phản ánh trên bảng cân đối kế toán được đánh giá

sát với thực tế tại thời điểm lập báo cáo.

Nhược điểm: Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí.

+ Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO):

Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa nào nhập sau thì xuất trước và

lấy giá thực tế của lần đó làm giá của hàng hóa xuất kho.

Ưu điểm: phương pháp này đảm bảo nguyên tắc phù hợp trong kế tốn

Dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Theo chuẩn mực kế toán 02, để thực hiện nguyên tắc thận trọng, tránh rủi ro

khi dự trữ hàng hoá và để khơng ảnh hưởng đến q trình tiêu thụ, giữ thế bình ổn

giá trên thị trường cơng ty nên trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối

kỳ kế tốn năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn

giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Việc ước tính giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho phải dựa

trên bằng chứng tin cậy thu được tại thời điểm ước tính. Việc ước tính này phải

tính đến sự biến động của giá cả hoặc chi phí trực tiếp liên quan đến các sự kiện

diễn ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này được xác nhận với các

điều kiện hiện có ở thời điểm ước tính.

Cuối kỳ kế tốn năm tiếp theo phải thực hiện đánh giá mới về giá trị thuần

có thể thực hiện được của hàng tồn kho cuối năm đó. Trường hợp cuối kỳ kế tốn

năm nay, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập thấp hơn khoản dự

phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế tốn năm trước thì số chênh lệch

lớn hơn phải được hồn nhập, ngược lại thì trích lập bổ sung.

1.2.1.3: Kế toán bán hàng quy định trong VAS 14 –“ Doanh thu và thu nhập

khác”

Chuẩn mực được ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC

ngày 31/12/2001 của bộ trưởng Bộ tài chính

“ Doanh thu là tổng các giá trị lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ

kế toán, phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



16



Khóa luận tốt nghiệp



nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu”. Như vậy doanh thu chỉ bao gồm tổng

giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được và sẽ thu được. Các khoản

thu hộ bên thứ ba không phải là nguồn lợi ích kinh tế, khơng làm tăng vốn chủ sở

hữu của doanh nghiệp sẽ không được coi là doanh thu. Các khoản góp vốn của cổ

đơng hoặc chủ sở hữu làm tăng vốn của chủ sở hữu nhưng không là doanh thu.

Chuẩn mực nhấn mạnh hoạt động nào là hoạt động tạo ra lợi ích kinh tế mà doanh

nghiệp đã thu hoặc sẽ thu và phân biệt những hoạt động khơng tạo ra lợi ích kinh tế

hoặc có tạo ra nhưng khơng phải là hoạt động chính của doanh nghiệp

Khi hạch toán doanh thu cần lưu ý các quy định sau:

Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 14 - Doanh thu bán hàng được ghi

nhận khi đồng thời thoả mãn năm điều kiện sau:

a/ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở

hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua: Chỉ khi hàng hóa, sản phẩm được

giao cho người mua rồi thì mới được ghi nhận doanh thu.

b/ Doanh nghiệp khơng còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa: Quyền quản lý, định đoạt hoặc quyền

kiểm sốt hàng hóa đã được bên doanh nghiệp chuyển giao hoàn toàn cho người

mua.

c/ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn: Tùy theo mỗi cách thức,

phương thức bán hàng , doanh thu được xác định theo mỗi nguyên tắc khác nhau. (

Gắn liền với quyền trả lại bên mua ).

d/ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng. Khách hàng chấp nhận thanh tốn khơng kể đã thu được tiền hay chưa thu

tiền.

e/ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng: Doanh thu và chi

phí liên quan tới cùng một giao dịch thì phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên

tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau ngày giao hàng (chi phí

bảo hành, chi phí khác) phải được xác định chắc chắn.



Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

×