1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Hiện nay, nền kinh tế đã đi vào toàn cầu hoá, giao lưu buôn bán giữa cácquốc gia đã có sự mở rộng và dễ dàng hơn. Kinh tế lại càng phát triển và kéo theo đó là những thay đổi mạnh mẽ trong cơ chế quản lý của nhà nước.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.62 KB, 71 trang )


Trường Đai Học Thương Mại



35



Khóa luận tốt nghiệp



2.1.2.2 Mơi trường bên trong

Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kế tốn bán hàng của cơng ty Cổ Phần

Đầu Tư Thiên An bao gồm: Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn và chính sách kế

tốn tại cơng ty, nguồn nhân lực làm cơng tác kế tốn.

+ Tác động của mơ hình tổ chức bộ máy cơng tác kế toán : Tổ chức cơng tác kế

tốn tại cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An được gọn nhẹ, nhân viên kế tốn là

những nhân viên trẻ, có trình độ, nhiệt tình, trung thực phù hợp với yêu cầu công

việc. Về kiến thức thì những người làm cơng tác kế tốn tại công ty đều được đào

tạo tốt về chuyên môn nghiệp vụ.

Tuy nhiên bên cạnh đó, việc tổ chức bộ máy kế tốn gọn nhẹ sẽ tiết kiệm

được chi phí nhưng lượng cơng việc liên quan đến kế tốn bán hàng là khá nhiều

do vậy công việc gay áp lực lớn cho nhân viên kế tốn.

+ Tác động của chính sách kế toán :

Chính sách kế tốn cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An đang áp dụng thuận

lợi cho kế tốn bán hàng dễ dàng áp dụng cho cơng tác kế tốn bán hàng của cơng

ty. Trong q trình áp dụng chế độ kế tốn mới, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng các

nhận viên trong phòng kế tốn đã vận dụng các chính sách mới trong cơng tác kế

tốn của cơng ty một cách linh hoạt và có hiệu quả

+ Nguồn nhân lực làm công tác kế toán:

Việc thực hiện các quy định về tài chính, kế tốn, thuế trong doanh nghiệp có

đúng quy định hay khơng phụ thuộc rất lớn vào trình độ năng lực của đội ngũ nhân

viên kế tốn. Chính vì vậy, Cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An rất quan tâm tới

chất lượng, trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, thường xuyên tổ chức đào tạo

và kiểm tra chất lượng nhân viên để đảm bảo cơng tác kế tốn bán hàng sẽ được

thực hiện một cách chính xác và nhanh chóng, đem lại hiệu quả cao.

2.2. Thực trạng kế tốn bán nhóm hàng gỗ MDF tại công ty cổ phần đầu

tư Thiên An.

2.2.1 Chứng từ kế tốn

Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Công ty đã sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



36



Khóa luận tốt nghiệp



- Lệnh xuất kho: Do Công ty tự lập. Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, kế toán

viết lệnh xuất kho rồi trình giám đốc ký.

- Phiếu xuất kho : Căn cứ vào lệnh xuất kho, thủ kho viết phiếu xuất kho rồi

trình giám đốc ký và cho người nhận hàng ký. (Phụ lục số 2.2)

- Hóa đơn GTGT : Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán viết hóa đơn GTGT.

Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: (Phụ lục số 2.1)

- Phiếu thu: Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, căn cứ vào số tiền trả kế

toán viết phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 2 liên: (Phụ lục số 2.3)

Liên 1: Giao cho người nộp tiền.

Liên 2: Phòng kế tốn thu.

- Giấy báo của ngân hàng (sổ phụ).

Quy định chung của Công ty về lập và luân chuyển chứng từ:

- Khi khách hàng đồng ý mua hàng, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng kinh

tế (hoặc thỏa thuận mua bán hàng hóa), phòng kinh doanh, bán hàng sẽ đề nghị

giám đốc ký lệnh xuất kho (lệnh điều động hàng hóa), sau đó thủ kho sẽ lập phiếu

xuất kho, kế tốn sẽ lập hóa đơn GTGT.

- Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phòng kinh doanh ghi vào “Bảng kê chi tiết hàng

hóa bán ra” cho từng tháng và cuối tháng lập “Bảng tổng hợp hàng hóa bán ra”.

2.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán

2.2.2.1 Tài khoản sử dụng

TK632 “Giá vốn hàng bán”: dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa bán

trong kỳ.

TK 156 “Hàng hóa”: dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động

tăng, giảm của các loại hàng hóa trong doanh nghiệp.

TK 511 “ Doanh thu bán hàng”: phản ánh doanh thu bán hàng của doanh

nghiệp trong một kỳ kế toán thực tế tại doanh nghiệp. Các khoản giảm trừ doanh

thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không

sử dụng tài khoản cấp 2.



Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



37



Khóa luận tốt nghiệp



TK 131 “ Phải thu của khách hàng”: Theo dõi các khoản phải thu của khách,

tình hình các khoản nợ và thanh toán của khách hàng. Tài khoản này được mở chi

tiết cho từng khách hàng.

TK 333 “ Thuế GTGT”: tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh

nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã

nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.

2.2.2.2. Trình tự kế toán bán hàng và ghi sổ kế toán

(a) Đối với nghiệp vụ bán lẻ

Ví dụ 1: Ngày 15/02/2013 Công ty Cổ phần đầu tư Thiên An bán hàng hóa cho

Cơng ty TNHH TM & KT Thái Hoàng Minh tấm gỗ MDF305 với số lượng 65 tấm,

đơn giá 270.000đ/tấm theo hoá đơn GTGT số 0003968, thuế suất thuế GTGT 10%.

Khách hàng trả ngay bằng tiền mặt, kế tốn viết phiếu thu số 112.

Tại phòng Kế tốn: Kế toán lập Hoá đơn GTGT đồng thời lập Phiếu xuất

kho kiêm biên bản bàn giao và được chuyển cho thủ kho.

(Phụ lục số 2.1 – Hóa đơn GTGT)

(Phụ lục số 2.2 – Phiếu xuất kho)

Khi khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán tiến hành lập phiếu thu.

Khách hàng nộp tiền và ký nhận vào phiếu thu. Khi khách hàng xuất hoá đơn

GTGT, phiếu xuất kho, kế toán tiến hành giao hàng.

(Phụ lục số 2.3 – Phiếu thu)

Dựa vào hai chứng từ là phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT, kế toán vào sổ

Nhật ký chung (Phụ lục 2.4 – Sổ Nhật Ký Chung). Sau đó phản ánh vào Sổ cái

các Tk 511 ( Phụ lục 2.5 – Sổ cái TK 511). Căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu

thu, kế toán ghi vào sổ cái Tk 111 ( Phụ lục 2.6 – Sổ cái TK 111)

Kế toán định khoản nghiệp vụ như sau:

Nợ TK 1111:

Có TK 511:

Có TK 33311:



Trần Thị Dung



19.305.000

17.550.000

1.755.000



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



Khóa luận tốt nghiệp



38



Đồng thời kế tốn tính ra trị giá vốn hàng bán theo phương pháp đích danh, và ghi

nhận vào sổ cái TK 156 ( Phụ lục 2.7 – Sổ cái TK156) và Sổ cái TK 632 ( Phụ

lục 2.8 – Sổ cái TK 632)

Giá vốn hàng xuất bán = Số lượng hàng xuất bán x Gía trị đích danh của lơ hàng

=



65



=



x



152.071



9.884.615



Hạch tốn:

Nợ TK 632: 9.884.615

Có TK 156: 9.884.615

- Dưạ vào hai chứng từ là phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT kế tốn theo dõi

tình hình bán hàng trên sổ chi tiết hàng bán (Phụ lục 2.10: Sổ chi tiết hàng hóa)

- Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập, xuất kho hàng hoá, nhân viên kế toán sẽ

căn cứ phiếu nhập kho, xuất kho và phản ánh vào sổ chi tiết hàng hoá theo từng

mặt hàng. Khi mua hàng thì trị giá thực tế của hàng mua về được hạch toán vào TK

1561(Phụ lục 2.7 – Sổ cái TK 1561)

(b) Đối với nghiệp vụ bán bn.

Ví dụ 2: Ngày 24/2/2013Công ty Cổ phần đầu tư Thiên An bán hàng cho Cơng ty

TNHH Nhà Đẹp Hà Nội hàng hóa như sau: gỗ MDF041 số lượng 250 tấm đơn giá

117.300đ / tấm (chưa VAT) theo hoá đơn GTGT số 0004012, thuế suất thuế GTGT

10%. Công ty áp dụng chiết khấu thương mại 4% cho khách hàng theo hợp đồng

đã lập cho đối tác quen và mua hàng với số lượng lớn. KH thanh toán ngay bằng

chuyển khoản.

1. Dựa vào hai chứng từ là phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT, kế toán vào sổ

Nhật ký chung (Phụ lục 2.4 – Sổ Nhật Ký Chung). Sau đó phản ánh vào Sổ

cái các Tk 511 ( Phụ lục 2.5 – Sổ cái TK 511) . Bút toán ghi nhận doanh thu

Nợ TK 112: 32.257.500

Có TK 511: 29.325.000

Có TK 333: 2.932.500

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



39



Khóa luận tốt nghiệp



2. Bút tốn ghi nhận chiết khấu thương mại. Để giảm tải số lượng sổ sách, kế

tốn khơng sử dụng TK 532 - Giảm giá hàng bán mà sử dụng luôn TK 511 –

Doanh thu cung cấp hàng hoá dịch vụ, và sử dụng bút toán đỏ để phản ánh

các nghiệp vụ mà công ty phải ghi giảm doanh thu. (Phụ lục 2.4 – Nhật ký

chung)

Nợ TK 511: 1.173.000

Nợ TK 333: 117.300

Có TK 112: 1.290.300

Công ty sử dụng TK 1562 để tập hợp chi phí vận chuyển hàng hóa trong kỳ.

Ngồi ra, các khoản chi phí khác khơng thường xun phát sinh nên Cơng ty thực

hiện tập hợp các khoản chi phí thu mua hàng hóa khác như: Chi phí cho cán bộ

mua hàng, chi phí th kho bãi, chi phí cho cơng tác giao nhận, kiểm tra hàng

hóa... Các chi phí này được công ty phản ánh vào TK 642.

Khi phát sinh chi phí vận chuyển mua hàng, kế tốn theo dõi riêng chi phí

mua chung cho tất cả các mặt hàng và ghi sổ chi tiết chi phí mua hàng theo định

khoản:

Nợ TK 1562 : Giá tri chi phí vận chuyển

Có TK liên quan (TK111,112,331) : Thanh tốn chi phí vận chuyển

Cuối tháng, toàn bộ số hàng xuất bán được coi là tiêu thụ trong kỳ được kết

chuyển tính giá vốn hàng bán và chi phí mua hàng được phân bổ cho hàng hố tiêu

thụ trong kỳ.

Trích dẫn thực tế:

Ngày 06/2/2013: Theo PNK 5391, Công ty đã nhập một lô hàng . Khi hàng về bến

bãi, chi phí bốc dỡ hàng hóa là: 1.050.000 VND. Chi phí vận chuyển lơ hàng tới

kho bãi là: 2.154.000.( Chưa VAT) Khi đó kế tốn sẽ hạch toán

Nợ TK 1562: 2.154.000

Nợ TK 642: 1.050.000

Nợ TK 133:



320.400



Có TK 111: 3.524.400

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



40



Khóa luận tốt nghiệp



(phụ lục số 2.9 – Chi phí mua hàng)

(Phụ lục số 2.10 – Sổ tổng hợp nhập – xuât hàng hóa)

(Phụ lục 2.12 – bảng kê nhập – xuất –tồn)



CHƯƠNG 3

CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TỐN BÁN NHĨM HÀNG GỖ

MDF TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THIÊN AN

3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế tốn bán nhóm hàng gỗ

MDF tại công ty cổ phần đầu tư Thiên An

Sau thời gian thực tập tại phòng kế tốn của Cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên

An, được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế

tốn bán hàng ở cơng ty tơi nhận thấy cơng tác kế tốn về cơ bản đã đáp ứng được

yêu cầu hạch toán, giám đốc chặt chẽ và toán diện về sự vận động của tài sản, tiền

vốn, cũng như cung cấp thơng tin chính xác kịp thời cho việc phân tích, lập kế

hoạch phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh.



Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



41



Khóa luận tốt nghiệp



Trên cơ sở nghiên cứu xoay quanh nội dung đề tài: “kế tốn bán nhóm hàng

gỗ MDF tại Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An”, tôi có một số nhận xét về kế tốn

bán hàng ở cơng ty như sau:

3.1.1 Những kết quả đã đạt được.

Nhìn chung, cơng tác kế tốn đã cung cấp được những thông tin cần thiết

cho quản lý, hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như các cơ quan quản lý cấp

trên và các đơn vị quản lý tài chính Nhà nước như: Cục thuế, Bộ tài chính, Cục

thống kê...

Thứ nhất: Bộ máy kế tốn của cơng ty nhìn chung được thiết kế phù hợp

với đặc điểm tổ chức kinh doanh của đơn vị. Cơng ty đã áp dụng hình thức kế toán

tập trung nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ cơng việc. Hơn thế nữa nhân viên kế

tốn thuộc thế hệ trẻ, có trình độ, nhanh nhạy rất dễ nắm bắt và xử lý công việc.

Thứ hai: Việc sử dụng hệ thống chứng từ nhìn chung cơng ty đã đã thực hiện

tốt quy định về hoá đơn chứng từ ban đầu, căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán Nhà

nước ban hành và nội dung các hoạt động kinh tế cũng như yêu cầu quản lý các

hoạt động đó, cơng ty đã xây dựng cho mình một biểu mẫu chứng từ phù hợp. Có

thể nói, q trình lập và luân chuyển chứng từ đã đảm bảo cho công tác kế tốn của

cơng ty được thực hiện một cách kịp thời, chính xác.

Hệ thống tài khoản hồn tồn thống nhất theo chế độ mới của Bộ tài chính

theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC và được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 3, 4, .. theo

tình hình hạch tốn thực tế của công ty để dễ theo dõi và tập hợp số liệu một cách

nhanh nhất, hợp lý, và chính xác nhất.

Thứ ba: Cơng ty đang áp dụng hình thức kế tốn nhật ký chung để phản ánh

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sử dụng hình thức này phù hợp với quy mơ cơng

ty, quy trình hạch tốn vào sổ khá đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm. Do đó, với

hình thức kế tốn này đã hạn chế được số lượng sổ sách cồng kềnh.

Thứ tư: Về quản lý hàng hố cơng ty đang áp dụng phương pháp kê khai

thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, phương pháp này đảm bảo cung cấp

thơng tin chính xác, kịp thời về tình hình biến động của hàng hố, và phù hợp với

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



42



Khóa luận tốt nghiệp



điều kiện quản lý thực tế ở đơn vị. Kho hàng của cơng ty được bố trí khoa học, hợp

lý, chặt chẽ để giảm thiểu thấp nhất hao hụt tự nhiên... nhân viên kho làm việc rất

trách nhiệm và hiệu quả.

Thứ năm: Về tổ chức cơng tác kế tốn bán hàng công ty đã sử dụng linh hoạt

các phương thức bán hàng đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt như: bán qua đại lý, bán

lẻ, bán theo hợp đồng. Thành công của công ty thể hiện rõ nhất qua các hợp đồng

bán hàng cho các dự án, các cá nhân...thị trường đang khơng ngừng được mở

rộng.

Thứ sáu: Về tình hình theo dõi cơng nợ của cơng ty ln được tiến hành hết

sức chặt chẽ, theo dõi sát sao tình hình chi trả cũng như tình hình tài chính của

khách hàng, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, giảm bớt chi phí tài chính.

3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân

Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm nói trên, cơng tác kế tốn bán hàng của

Cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An vẫn còn một số vấn đề cần nghiên cứu khắc

phục.

Về tài khoản sử dụng:

+ Công ty chỉ sử dụng TK 1562 để tập hợp chi phí vận chuyển hàng hóa

trong kỳ. Trên thực tế, chi phí thu mua còn bao gồm nhiều khoản chi phí khác như:

Chi phí cho cán bộ mua hàng, chi phí th kho bãi, chi phí cho cơng tác giao nhận,

kiểm tra hàng hóa... Các chi phí này đều được cơng ty phản ánh vào TK 642. Điều

này làm cho giá vốn hàng bán thấp hơn so với thực tế, nên việc phân tích kết quả

bán hàng là khơng chính xác. Gây khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả chi phí

phát sinh và xây dựng phương án kinh doanh.

+ Để giảm tải số lượng sổ sách, kế tốn khơng sử dụng các TK về các khoản

giảm trừ doanh thu (521, 532, 531) mà sử dụng luôn TK 511 – Doanh thu cung cấp

hàng hoá dịch vụ, và sử dụng bút tốn đỏ để phản ánh các nghiệp vụ mà cơng ty

phải ghi giảm doanh thu. Điều này làm cho DN không quản lý chi tiết được các

khoản giảm trừ doanh thu và làm ảnh hưởng tới việc xác định doanh thu bán hàng

thực hiện.

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



43



Khóa luận tốt nghiệp



Về việc tính giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là 1 chỉ tiêu rất quan trọng

trên báo cáo kết quả kinh doanh và là cơ sở cho quyết định của ban lãnh đạo trong

việc xác định giá vốn hàng bán ra. Chính vì vậy, đòi hỏi việc xác định giá vốn phải

chính xác, đầy đủ. Hiện nay, cơng ty đang sử dụng phương pháp tính giá vốn theo

phương pháp giá thực tế đích danh. Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên

tắc phù hợp của kế tốn; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của

hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng

tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.

Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,

chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị

lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng

được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì

khơng thể áp dụng được phương pháp này.

Hiện tại công ty chưa trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Trong nền

kinh tế thị trường bùng nổ như hiện nay, cũng với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO

bên cạnh những thuận lợi để hội nhập với thế giới thì các doanh nghiệp cũng gặp

khơng ít khó khăn trong việc cạnh tranh và kéo theo đó là các chủng loại hàng hoá

đa dạng, khách hàng cũng ngày càng khắt khe hơn trong việc lựa chọn tiêu dùng.

Trong đó khó khăn đặt ra là các mặt hàng mà công ty cung cấp khơng còn đáp ứng

được u cầu thẩm mỹ cao, thị hiếu kiến trúc xây dựng của các cơng trình xây

dựng. Vì vậy việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần được quan tâm.

Cơng ty chưa trích lập dự phòng phải thu khó đòi: Những năm gần đây kinh

tế thế giới trong đó có Việt Nam đã phải trả qua rất nhiều khó khăn như: khủng

hoảng kinh tế thế giới, chiến tranh, thiên tai, ... kéo theo đó là sự phá sản của hàng

loạt doanh nghiệp lớn nhỏ, khách hàng mất khả năng thanh tốn với cơng ty. Việc

trích lập dự phòng phải thu khó đòi sẽ trở nên rất cần thiết.

3.2 Các đề xuất, kiến nghị để hồn thiện kế tốn bán nhóm hàng gỗ MDF tại

Công ty CP Đầu tư Thiên An

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



44



Khóa luận tốt nghiệp



Trong q trình thực tập tai cơng ty, em thấy kế tốn bán hàng hoạt động

khá hoàn thiện. Tuy nhiên, cùng sự phát triển vững mạnh của cơng ty cũng như

những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường, việc khơng ngừng hồn thiện kế tốn

bán hàng là điều vơ cùng cần thiết. Dựa trên những hạn chế về tổ chức kế toán bán

hàng của công ty, em xin đưa ra một số giải pháp sau:

Giải pháp 1: Giải pháp về tài khoản sử dụng.

Về tài khoản TK 1562

Công ty nên sử dụng TK 1562 để hạch tốn tất cả chi phí thu mua hàng hóa:

chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ hàng ngồi bến bãi, chi phí cho cán bộ mua

hàng, chi phí bảo hiểm, bốc xếp, hao hụt tự nhiên trong q trình mua hàng... thay

vì chỉ phản ánh chi phí vận chuyển. Bởi vì việc đó làm cho giá vốn hàng bán bị

giảm, Như vậy công ty đã vi phạm ngun tắc phù hợp, khơng đúng với chế độ kế

tốn, khơng phản ánh chính xác giá vốn hàng bán. Vì vậy trong trường hợp chi phí

thu mua ngồi chi phí vận chuyển lớn nhưng không đựợc phản ánh vào TK 632 có

thể dẫn đến việc định giá bán khơng phù hợp đối với mặt hàng kinh doanh của

công ty đồng thời gây khó khăn trong việc nghiên cứu để giảm chi phí thu mua

hàng hóa. Chính vì vậy cơng ty nên sử dụng TK 1562 để phản ánh tất cả các chi

phí mua phát sinh trong kỳ chứ khơng chỉ riêng chi phí vận chuyển hàng hóa.

Trích dẫn tình hình thực tế của công ty:

Ngày 06/2/2013: Theo PNK 5391, Công ty đã nhập một lô hàng . Khi hàng về bến

bãi, chi phí bốc dỡ hàng hóa là: 1.050.000 VND. Chi phí vận chuyển lơ hàng tới

kho bãi là: 2.154.000. Khi đó kế tốn sẽ hạch tốn

Cơng ty nên hạch tốn khoản chi phí này vào TK 1562 – “Chi phí mua hàng ”. Sau

đó, cuối kì sẽ tiến hành phân bổ chi phí mua sang TK 632 – “Giá vốn hàng bán’.

Nợ TK 1562: 3.204.000

Nợ TK 133: 320.400

Có TK 111: 3.524.400

Về tài khoản và cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu

Công ty nên sử dụng các tài khoản TK 521, TK 531, TK532 để phản ánh các khoản

giảm trừ doanh thu tương ứng để có thể theo dõi chi tiết tình hình kinh doanh của

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

×