1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG GỖ MDF TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THIÊN AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.62 KB, 71 trang )


Trường Đai Học Thương Mại



30



Khóa luận tốt nghiệp



- Tên giao dịch nước ngoài: Thien An Instrucment Joint Stock Company

- Tên viết tắt: THIENAN.JSC

- Công ty Cổ Phần Tư Đầu Tư Thiên An có khoảng 225 người với nguồn

vốn ban đầu là 1.760.000 đồng

- Trụ sở chính : Số 304, đường Nguyễn Văn Cừ, Quận Long Biên, Thành

phố Hà Nội

- Điện thoại: 04.38723142/ 38724896

- Fax: 22144685/ 38725625

Ngành nghề kinh doanh của đơn vị:

 Kinh doanh xuất nhập khẩu

 Phân phối gỗ MDF và vật tư sản xuất đồ gỗ

 Sản xuất hàng nội thất

 Buôn bán trang thiết bị nội thất, các loại máy móc thiết bị văn phòng, các

trang thiết bị điện, điện tử.

- Quá trình phát triển của cơng ty:

Là một doanh nghiệp với quy mô cũng như khả năng tài chính nhất định,

cơng ty cổ phần đầu tư Thiên An đã xác định chiến lược kinh doanh của mình là

tập trung chuyên sâu vào lĩnh vực: cung cấp vật liệu phục vụ cho xây dựng với

chất lượng cao như tấm gỗ công nghiệp MDF cùng các dịch vụ đi kèm (tư vấn,

thiết kế, lắp đặt, bảo trì) cho các cơng trình xây dựng; kết hợp với tiêu chí phục vụ

khách hàng “chuyên sâu – chuyên nghiệp” Công ty đã khẳng định được vị trí vững

chắc của mình trên thị trường cạnh tranh khốc liệt, có uy tín và thương hiệu lớn

trong và ngoài nước trở thành một nhà cung cấp sản phẩm và dịch vụ đáng tin cậy

trong lĩnh vực xây dựng cho nhiều cơng trình từ những biệt thự tư nhân đến các

khu chung cư cao tầng mới; từ những trụ sở cơ quan đến các building đa chức

năng, đặc biệt là một số khách sạn cao cấp.

2.1.1.2: Chính sách kế toán áp dụng tại cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An

- Hình thức kế tốn: Cơng ty áp dụng hình thức kế tốn Nhật ký chung

- Hệ thống sổ kế toán áp dụng:

+ Sổ nhật ký chung

+ Sổ cái TK: 511, 911, 131, 642

+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết bán hàng, Thẻ kho...Bảng kê,...

+ Chế độ kế toán:

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



31



Khóa luận tốt nghiệp



- Cơng ty áp dụng theo đúng Luật kế toán do Quốc hội công bố.

- Công ty áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ – BTC do Bộ trưởng Bộ tài

chính cơng bố ngày 20/03/2006.

- Công ty áp dụng theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam.

+ Niên độ kế toán: bắt đầu 01/01→ 31/12 hàng năm trùng với năm tài chính

+ Kỳ kế toán áp dụng: theo tháng, quý, năm

+ Đơn vị tiền tệ kế toán: đồng Việt Nam

+ Phương pháp kế toán hàng tồn kho:

- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc

- Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: thực tế đích danh

- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường

xuyên.

+ Phương pháp tính thuế: Cơng ty áp dụng phương pháp tính thuế theo phương

pháp khấu trừ, các loại thuế khác được tính theo đúng quy định của Bộ tài chính.

Phương thức bán hàng chủ yếu tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An

Phương thức bán hàng chủ yếu được áp dụng là bán bn qua kho, ngồi ra

cơng ty còn sử dụng phương thức bán lẻ:

-



Bán bn qua kho: Có 2 loại



+ Bán hàng trực tiếp tại kho khơng kèm theo hợp đồng vận chuyển: Theo đó kế

tốn lập chứng từ , hóa đơn giao cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm

chứng từ ( Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT) xuống kho nhận đủ hàng và giao cho

người mua.

+ Bán hàng và vận chuyển hàng theo hợp đồng: Kế tốn làm thủ tục hóa đơn,

chứng từ giao cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng cầm chứng từ ( Phiếu

xuất kho, Hóa đơn GTGT) xuống kho nhận đủ hàng và giao cho bộ phân vận

chuyển để vận chuyển giao hàng tới kho của người mua. Hàng hóa được coi là tiêu

thụ khi người mua đã nhận hàng và ký nhận.

- Bán lẻ: khách hàng là người tiêu dùng trực tiếp, các tổ chức kinh tế, đơn vị kinh

tế, tập thể mua về mang tính chất tiêu dùng nội bộ,...Số lượng hàng bán không lớn

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



Khóa luận tốt nghiệp



32



hoặc có thể xé lẻ lô hàng ra để bán...giá bán thường ít biến động, và khách hàng

thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.

Khách hàng chọn mặt hàng theo nhu cầu



Thủ kho viết phiếu xuất kho để



xuất hàng => Khách hàng thanh tốn tiền bán hàng thì kế tốn xuất Hóa đơn

GTGT và phiếu thu => Khách hàng nhận hàng hóa và các giấy tờ liên quan.

Khi khách hàng cầm hoá đơn GTGT xuống kho nhận hàng, căn cứ vào

phiếu xuất kho, kế toán bán hàng xuất hàng giao trực tiếp cho khách hàng tại cửa

hàng và ghi số lượng vào thẻ kho của loại hàng đã xuất. Cuối ngày kế tốn tính ra

khối lượng hàng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho.

Chính sách bán hàng tại công ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An.

+ Giá tối ưu : sản phẩm khi đến với khách hàng đã được tối ưu về giá thơng qua

các chương trình khuyến mãi giảm giá mua hàng, kích cầu mua sắm, chiết khấu

thanh toán cho khách hàng thanh toán nhanh, chiết khấu thương mại để khuyến

khích khách hàng mua với số lượng lớn.

- Vào các dịp lễ lớn (30/4, 2/9,...), công ty thường có chính sách khuyến mại,

giảm giá hàng bán để kích cầu mua sắm, cũng như để tri ân tới khách hàng.

- Chiết khấu thương mại thường được áp dụng cho các khách hàng truyền

thống của công ty, thường xuyên mua hàng với số lượng lớn và có hợp đồng

nêu rõ giá trị chiết khấu tùy theo giá trị từng đơn hàng.

- Chiết khấu thanh toán thường được áp dụng giảm 2% giá trị thanh toán cho

các khoản thanh toán trong thời hạn 10 ngày bán hàng, trước thời hạn thơng

báo cơng nợ của bên bán.

Phương pháp tính giá vốn hàng bán.

Xác định giá vốn hàng bán

Trị giá vốn của hàng

xuất kho để bán



Trị giá mua thực tế

= của hàng xuất kho

để bán



Chi phí mua phân

+



bổ cho hàng hố

xuất kho



Trong đó :



Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



33



Khóa luận tốt nghiệp



- Trị giá mua thực tế của hàng xuất bán cơng ty sử dụng phương pháp thực tế

đích danh.

- Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hố xuất kho: Do chi phí mua hàng liên

quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan đến khối lượng hàng hoá

trong kỳ và đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán

trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ:

Chi phí

mua phân

bổ cho

hàng hố

xuất kho



Chi phí mua phân bổ

cho hàng tồn đầu kỳ



Chi phí mua phát

+ sinh trong kỳ

x



=

Trị giá mua của

hàng tồn đầu kỳ



+ Trị giá mua của hàng

nhập trong kỳ



Trị giá

mua của

hàng xuất

kho trong

kỳ



Phương pháp xác định doanh thu trong các trường hợp:

Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu được.

Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bằng giá trị hợp lý của các

khoản đã thu hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại,

giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

- Đối với trường hợp hàng đổi hàng thì doanh thu được xác định bằng giá trị

hợ lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc

tương đương tiền trả them hoặc thu thêm.

- Đối với trường hợp bán trả chậm, trả góp doanh thu được ghi theo giá bán

trả ngay, khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được phân bổ dần vào doanh thu tài chính

phù hợp với thời gian trả chậm hoặc trả góp.

- Doanh nghiệp bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là doanh nghiệp

nhận được lợi ích kinh tế từ giao dịch. Trường hợp lợi ích kinh tế từ giao dịch bán

hàng còn phụ thuộc vào yếu tố khơng chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu

tố không chắc chắn này đã xử lý xong. Nếu doanh thu đã được ghi nhận trong

trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợ phải thu kỳ này là

khơng thu được thì phải hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ mà

khơng được ghi giảm doanh thu. Khi xác định khoản phải thu là khơng chắc chắn

thu được thì phải lập dự phòng nợ phải thu khó đòi mà khơng ghi giảm doanh thu.

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



34



Khóa luận tốt nghiệp



Các khoản phải thu khó đòi khi xác định là khơng đòi được thì được bù đắp bằng

nguồn dự phòng nợ phải thu khó đòi.

2.1.2. Ảnh hưởng nhân tố mơi trường đến kế tốn bán nhóm hàng gỗ MDF tại

cơng ty cổ phần đầu tư Thiên An.

2.1.2.1 Môi trường bên ngoài

Hiện nay, nền kinh tế đã đi vào toàn cầu hố, giao lưu bn bán giữa cácquốc gia

đã có sự mở rộng và dễ dàng hơn. Kinh tế lại càng phát triển và kéo theo đó là

những thay đổi mạnh mẽ trong cơ chế quản lý của nhà nước.

- Việc sửa đổi liên tục các thông tư, nghị định luôn ảnh hưởng tới cơng tác kế

tốn tại các doanh nghiệp trong đó cơng ty Thiên An khơng ngoại lệ. Sự sửa đổi về

các thông tư, nghị định khiến các đơn vị nếu chưa cập nhật kịp sẽ ảnh hưởng tới

quá trình hạch tốn kế tốn. Nhìn chung hệ thống luật pháp trong đó có luật thuế

của nước ta vẫn chưa hoàn chỉnh. Nhiều điều luật đưa ra rồi lại sửa đổi rất rắc rối

và gây khó khăn cho người thi hành.

- Chế độ kế toán doanh nghiệp cũng là nhân tố ảnh hưởng đến kế toán bán

hàng. Chế độ kế toán được ban hành đồng bộ cả chế độ chứng từ, sổ sách tài khoản

và báo cáo tài chính sao cho khoa học, hợp lý nhất tạo điều kiện cho kế tốn nói

chung và kế tốn bán hàng tại Cơng ty Cổ Phần Đàu tư Thiên An nói riêng xử lý,

phản ánh đúng bản chất của các hoạt động kinh tế phát sinh, làm cho thơng tin kế

tốn cập nhật chính xác, nhanh chóng, kịp thời.

- Khoa học kỹ thuật phát triển ngày một cao, cũng chính vì sự phát triển của

ngành công nghệ thông tin, việc thiết kế những phần mềm kế toán ra đời ngày càng

nhiều giúp cho các đơn vị kinh doanh có nhiều cơ hội để lựa chọn những phần

mềm ưu việt đáp ứng được yêu cầu quản lý. Cũng vì thế mà cơng tác kế tốn nói

chung hay kế tốn bán hàng tại cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An nói riêng rút

ngắn được thời gian, tiện ích và đảm bảo hiệu quả do khơng phải thực hiện thủ

cơng. Phần mềm kế tốn chính là minh chứng rõ ràng nhất.

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



35



Khóa luận tốt nghiệp



2.1.2.2 Mơi trường bên trong

Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến kế toán bán hàng của công ty Cổ Phần

Đầu Tư Thiên An bao gồm: Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn và chính sách kế

tốn tại cơng ty, nguồn nhân lực làm cơng tác kế tốn.

+ Tác động của mơ hình tổ chức bộ máy công tác kế toán : Tổ chức cơng tác kế

tốn tại cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An được gọn nhẹ, nhân viên kế toán là

những nhân viên trẻ, có trình độ, nhiệt tình, trung thực phù hợp với u cầu cơng

việc. Về kiến thức thì những người làm cơng tác kế tốn tại cơng ty đều được đào

tạo tốt về chuyên môn nghiệp vụ.

Tuy nhiên bên cạnh đó, việc tổ chức bộ máy kế tốn gọn nhẹ sẽ tiết kiệm

được chi phí nhưng lượng cơng việc liên quan đến kế toán bán hàng là khá nhiều

do vậy công việc gay áp lực lớn cho nhân viên kế tốn.

+ Tác động của chính sách kế toán :

Chính sách kế tốn cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An đang áp dụng thuận

lợi cho kế toán bán hàng dễ dàng áp dụng cho cơng tác kế tốn bán hàng của cơng

ty. Trong q trình áp dụng chế độ kế tốn mới, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng các

nhận viên trong phòng kế tốn đã vận dụng các chính sách mới trong cơng tác kế

tốn của cơng ty một cách linh hoạt và có hiệu quả

+ Nguồn nhân lực làm công tác kế toán:

Việc thực hiện các quy định về tài chính, kế tốn, thuế trong doanh nghiệp có

đúng quy định hay khơng phụ thuộc rất lớn vào trình độ năng lực của đội ngũ nhân

viên kế tốn. Chính vì vậy, Cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An rất quan tâm tới

chất lượng, trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán, thường xuyên tổ chức đào tạo

và kiểm tra chất lượng nhân viên để đảm bảo cơng tác kế tốn bán hàng sẽ được

thực hiện một cách chính xác và nhanh chóng, đem lại hiệu quả cao.

2.2. Thực trạng kế tốn bán nhóm hàng gỗ MDF tại công ty cổ phần đầu

tư Thiên An.

2.2.1 Chứng từ kế tốn

Kế toán tiêu thụ hàng hóa tại Cơng ty đã sử dụng các chứng từ chủ yếu sau:

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



36



Khóa luận tốt nghiệp



- Lệnh xuất kho: Do Công ty tự lập. Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, kế toán

viết lệnh xuất kho rồi trình giám đốc ký.

- Phiếu xuất kho : Căn cứ vào lệnh xuất kho, thủ kho viết phiếu xuất kho rồi

trình giám đốc ký và cho người nhận hàng ký. (Phụ lục số 2.2)

- Hóa đơn GTGT : Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế tốn viết hóa đơn GTGT.

Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên: (Phụ lục số 2.1)

- Phiếu thu: Khi khách hàng thanh toán tiền hàng, căn cứ vào số tiền trả kế

toán viết phiếu thu. Phiếu thu được lập thành 2 liên: (Phụ lục số 2.3)

Liên 1: Giao cho người nộp tiền.

Liên 2: Phòng kế toán thu.

- Giấy báo của ngân hàng (sổ phụ).

Quy định chung của Công ty về lập và luân chuyển chứng từ:

- Khi khách hàng đồng ý mua hàng, hai bên tiến hành ký kết hợp đồng kinh

tế (hoặc thỏa thuận mua bán hàng hóa), phòng kinh doanh, bán hàng sẽ đề nghị

giám đốc ký lệnh xuất kho (lệnh điều động hàng hóa), sau đó thủ kho sẽ lập phiếu

xuất kho, kế tốn sẽ lập hóa đơn GTGT.

- Căn cứ vào hóa đơn GTGT, phòng kinh doanh ghi vào “Bảng kê chi tiết hàng

hóa bán ra” cho từng tháng và cuối tháng lập “Bảng tổng hợp hàng hóa bán ra”.

2.2.2 Vận dụng tài khoản kế toán

2.2.2.1 Tài khoản sử dụng

TK632 “Giá vốn hàng bán”: dùng để phản ánh trị giá vốn của hàng hóa bán

trong kỳ.

TK 156 “Hàng hóa”: dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động

tăng, giảm của các loại hàng hóa trong doanh nghiệp.

TK 511 “ Doanh thu bán hàng”: phản ánh doanh thu bán hàng của doanh

nghiệp trong một kỳ kế toán thực tế tại doanh nghiệp. Các khoản giảm trừ doanh

thu và xác định doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không

sử dụng tài khoản cấp 2.



Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



37



Khóa luận tốt nghiệp



TK 131 “ Phải thu của khách hàng”: Theo dõi các khoản phải thu của khách,

tình hình các khoản nợ và thanh toán của khách hàng. Tài khoản này được mở chi

tiết cho từng khách hàng.

TK 333 “ Thuế GTGT”: tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh

nghiệp với Nhà nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã

nộp, còn phải nộp vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế tốn năm.

2.2.2.2. Trình tự kế toán bán hàng và ghi sổ kế toán

(a) Đối với nghiệp vụ bán lẻ

Ví dụ 1: Ngày 15/02/2013 Công ty Cổ phần đầu tư Thiên An bán hàng hóa cho

Cơng ty TNHH TM & KT Thái Hồng Minh tấm gỗ MDF305 với số lượng 65 tấm,

đơn giá 270.000đ/tấm theo hoá đơn GTGT số 0003968, thuế suất thuế GTGT 10%.

Khách hàng trả ngay bằng tiền mặt, kế toán viết phiếu thu số 112.

Tại phòng Kế tốn: Kế tốn lập Hoá đơn GTGT đồng thời lập Phiếu xuất

kho kiêm biên bản bàn giao và được chuyển cho thủ kho.

(Phụ lục số 2.1 – Hóa đơn GTGT)

(Phụ lục số 2.2 – Phiếu xuất kho)

Khi khách hàng thanh toán ngay bằng tiền mặt, kế toán tiến hành lập phiếu thu.

Khách hàng nộp tiền và ký nhận vào phiếu thu. Khi khách hàng xuất hoá đơn

GTGT, phiếu xuất kho, kế toán tiến hành giao hàng.

(Phụ lục số 2.3 – Phiếu thu)

Dựa vào hai chứng từ là phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT, kế toán vào sổ

Nhật ký chung (Phụ lục 2.4 – Sổ Nhật Ký Chung). Sau đó phản ánh vào Sổ cái

các Tk 511 ( Phụ lục 2.5 – Sổ cái TK 511). Căn cứ vào hóa đơn GTGT và phiếu

thu, kế toán ghi vào sổ cái Tk 111 ( Phụ lục 2.6 – Sổ cái TK 111)

Kế toán định khoản nghiệp vụ như sau:

Nợ TK 1111:

Có TK 511:

Có TK 33311:



Trần Thị Dung



19.305.000

17.550.000

1.755.000



Lớp SB15B



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

×