1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

(a) Đối với nghiệp vụ bán lẻ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.62 KB, 71 trang )


Trường Đai Học Thương Mại



Khóa luận tốt nghiệp



38



Đồng thời kế tốn tính ra trị giá vốn hàng bán theo phương pháp đích danh, và ghi

nhận vào sổ cái TK 156 ( Phụ lục 2.7 – Sổ cái TK156) và Sổ cái TK 632 ( Phụ

lục 2.8 – Sổ cái TK 632)

Giá vốn hàng xuất bán = Số lượng hàng xuất bán x Gía trị đích danh của lơ hàng

=



65



=



x



152.071



9.884.615



Hạch tốn:

Nợ TK 632: 9.884.615

Có TK 156: 9.884.615

- Dưạ vào hai chứng từ là phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT kế tốn theo dõi

tình hình bán hàng trên sổ chi tiết hàng bán (Phụ lục 2.10: Sổ chi tiết hàng hóa)

- Khi phát sinh các nghiệp vụ nhập, xuất kho hàng hoá, nhân viên kế toán sẽ

căn cứ phiếu nhập kho, xuất kho và phản ánh vào sổ chi tiết hàng hố theo từng

mặt hàng. Khi mua hàng thì trị giá thực tế của hàng mua về được hạch toán vào TK

1561(Phụ lục 2.7 – Sổ cái TK 1561)

(b) Đối với nghiệp vụ bán bn.

Ví dụ 2: Ngày 24/2/2013Cơng ty Cổ phần đầu tư Thiên An bán hàng cho Công ty

TNHH Nhà Đẹp Hà Nội hàng hóa như sau: gỗ MDF041 số lượng 250 tấm đơn giá

117.300đ / tấm (chưa VAT) theo hoá đơn GTGT số 0004012, thuế suất thuế GTGT

10%. Công ty áp dụng chiết khấu thương mại 4% cho khách hàng theo hợp đồng

đã lập cho đối tác quen và mua hàng với số lượng lớn. KH thanh toán ngay bằng

chuyển khoản.

1. Dựa vào hai chứng từ là phiếu xuất kho và hóa đơn GTGT, kế tốn vào sổ

Nhật ký chung (Phụ lục 2.4 – Sổ Nhật Ký Chung). Sau đó phản ánh vào Sổ

cái các Tk 511 ( Phụ lục 2.5 – Sổ cái TK 511) . Bút tốn ghi nhận doanh thu

Nợ TK 112: 32.257.500

Có TK 511: 29.325.000

Có TK 333: 2.932.500

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



39



Khóa luận tốt nghiệp



2. Bút tốn ghi nhận chiết khấu thương mại. Để giảm tải số lượng sổ sách, kế

toán không sử dụng TK 532 - Giảm giá hàng bán mà sử dụng luôn TK 511 –

Doanh thu cung cấp hàng hoá dịch vụ, và sử dụng bút toán đỏ để phản ánh

các nghiệp vụ mà công ty phải ghi giảm doanh thu. (Phụ lục 2.4 – Nhật ký

chung)

Nợ TK 511: 1.173.000

Nợ TK 333: 117.300

Có TK 112: 1.290.300

Cơng ty sử dụng TK 1562 để tập hợp chi phí vận chuyển hàng hóa trong kỳ.

Ngồi ra, các khoản chi phí khác không thường xuyên phát sinh nên Công ty thực

hiện tập hợp các khoản chi phí thu mua hàng hóa khác như: Chi phí cho cán bộ

mua hàng, chi phí thuê kho bãi, chi phí cho cơng tác giao nhận, kiểm tra hàng

hóa... Các chi phí này được cơng ty phản ánh vào TK 642.

Khi phát sinh chi phí vận chuyển mua hàng, kế tốn theo dõi riêng chi phí

mua chung cho tất cả các mặt hàng và ghi sổ chi tiết chi phí mua hàng theo định

khoản:

Nợ TK 1562 : Giá tri chi phí vận chuyển

Có TK liên quan (TK111,112,331) : Thanh tốn chi phí vận chuyển

Cuối tháng, tồn bộ số hàng xuất bán được coi là tiêu thụ trong kỳ được kết

chuyển tính giá vốn hàng bán và chi phí mua hàng được phân bổ cho hàng hố tiêu

thụ trong kỳ.

Trích dẫn thực tế:

Ngày 06/2/2013: Theo PNK 5391, Cơng ty đã nhập một lô hàng . Khi hàng về bến

bãi, chi phí bốc dỡ hàng hóa là: 1.050.000 VND. Chi phí vận chuyển lơ hàng tới

kho bãi là: 2.154.000.( Chưa VAT) Khi đó kế tốn sẽ hạch tốn

Nợ TK 1562: 2.154.000

Nợ TK 642: 1.050.000

Nợ TK 133:



320.400



Có TK 111: 3.524.400

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



40



Khóa luận tốt nghiệp



(phụ lục số 2.9 – Chi phí mua hàng)

(Phụ lục số 2.10 – Sổ tổng hợp nhập – xuât hàng hóa)

(Phụ lục 2.12 – bảng kê nhập – xuất –tồn)



CHƯƠNG 3

CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỀ KẾ TỐN BÁN NHĨM HÀNG GỖ

MDF TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THIÊN AN

3.1. Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu kế tốn bán nhóm hàng gỗ

MDF tại cơng ty cổ phần đầu tư Thiên An

Sau thời gian thực tập tại phòng kế tốn của Cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên

An, được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế cơng tác kế tốn nói chung và cơng tác kế

tốn bán hàng ở công ty tôi nhận thấy công tác kế toán về cơ bản đã đáp ứng được

yêu cầu hạch toán, giám đốc chặt chẽ và toán diện về sự vận động của tài sản, tiền

vốn, cũng như cung cấp thơng tin chính xác kịp thời cho việc phân tích, lập kế

hoạch phục vụ yêu cầu quản lý kinh doanh.



Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Trường Đai Học Thương Mại



41



Khóa luận tốt nghiệp



Trên cơ sở nghiên cứu xoay quanh nội dung đề tài: “kế tốn bán nhóm hàng

gỗ MDF tại Cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An”, tơi có một số nhận xét về kế tốn

bán hàng ở cơng ty như sau:

3.1.1 Những kết quả đã đạt được.

Nhìn chung, cơng tác kế tốn đã cung cấp được những thơng tin cần thiết

cho quản lý, hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như các cơ quan quản lý cấp

trên và các đơn vị quản lý tài chính Nhà nước như: Cục thuế, Bộ tài chính, Cục

thống kê...

Thứ nhất: Bộ máy kế tốn của cơng ty nhìn chung được thiết kế phù hợp

với đặc điểm tổ chức kinh doanh của đơn vị. Công ty đã áp dụng hình thức kế tốn

tập trung nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ công việc. Hơn thế nữa nhân viên kế

tốn thuộc thế hệ trẻ, có trình độ, nhanh nhạy rất dễ nắm bắt và xử lý công việc.

Thứ hai: Việc sử dụng hệ thống chứng từ nhìn chung cơng ty đã đã thực hiện

tốt quy định về hoá đơn chứng từ ban đầu, căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán Nhà

nước ban hành và nội dung các hoạt động kinh tế cũng như yêu cầu quản lý các

hoạt động đó, cơng ty đã xây dựng cho mình một biểu mẫu chứng từ phù hợp. Có

thể nói, q trình lập và ln chuyển chứng từ đã đảm bảo cho cơng tác kế tốn của

cơng ty được thực hiện một cách kịp thời, chính xác.

Hệ thống tài khoản hoàn toàn thống nhất theo chế độ mới của Bộ tài chính

theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC và được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 3, 4, .. theo

tình hình hạch tốn thực tế của cơng ty để dễ theo dõi và tập hợp số liệu một cách

nhanh nhất, hợp lý, và chính xác nhất.

Thứ ba: Cơng ty đang áp dụng hình thức kế tốn nhật ký chung để phản ánh

các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sử dụng hình thức này phù hợp với quy mơ cơng

ty, quy trình hạch tốn vào sổ khá đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm. Do đó, với

hình thức kế tốn này đã hạn chế được số lượng sổ sách cồng kềnh.

Thứ tư: Về quản lý hàng hố cơng ty đang áp dụng phương pháp kê khai

thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, phương pháp này đảm bảo cung cấp

thông tin chính xác, kịp thời về tình hình biến động của hàng hoá, và phù hợp với

Trần Thị Dung



Lớp SB15B



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

×