Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (533.62 KB, 71 trang )
Trường Đai Học Thương Mại
41
Khóa luận tốt nghiệp
Trên cơ sở nghiên cứu xoay quanh nội dung đề tài: “kế toán bán nhóm hàng
gỗ MDF tại Cơng ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An”, tơi có một số nhận xét về kế tốn
bán hàng ở cơng ty như sau:
3.1.1 Những kết quả đã đạt được.
Nhìn chung, cơng tác kế tốn đã cung cấp được những thông tin cần thiết
cho quản lý, hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như các cơ quan quản lý cấp
trên và các đơn vị quản lý tài chính Nhà nước như: Cục thuế, Bộ tài chính, Cục
thống kê...
Thứ nhất: Bộ máy kế tốn của cơng ty nhìn chung được thiết kế phù hợp
với đặc điểm tổ chức kinh doanh của đơn vị. Công ty đã áp dụng hình thức kế tốn
tập trung nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ công việc. Hơn thế nữa nhân viên kế
tốn thuộc thế hệ trẻ, có trình độ, nhanh nhạy rất dễ nắm bắt và xử lý công việc.
Thứ hai: Việc sử dụng hệ thống chứng từ nhìn chung cơng ty đã đã thực hiện
tốt quy định về hố đơn chứng từ ban đầu, căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán Nhà
nước ban hành và nội dung các hoạt động kinh tế cũng như yêu cầu quản lý các
hoạt động đó, cơng ty đã xây dựng cho mình một biểu mẫu chứng từ phù hợp. Có
thể nói, quá trình lập và luân chuyển chứng từ đã đảm bảo cho cơng tác kế tốn của
cơng ty được thực hiện một cách kịp thời, chính xác.
Hệ thống tài khoản hoàn toàn thống nhất theo chế độ mới của Bộ tài chính
theo QĐ 15/2006/QĐ-BTC và được mở chi tiết thành các tài khoản cấp 3, 4, .. theo
tình hình hạch tốn thực tế của cơng ty để dễ theo dõi và tập hợp số liệu một cách
nhanh nhất, hợp lý, và chính xác nhất.
Thứ ba: Cơng ty đang áp dụng hình thức kế tốn nhật ký chung để phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sử dụng hình thức này phù hợp với quy mơ cơng
ty, quy trình hạch toán vào sổ khá đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm. Do đó, với
hình thức kế tốn này đã hạn chế được số lượng sổ sách cồng kềnh.
Thứ tư: Về quản lý hàng hố cơng ty đang áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, phương pháp này đảm bảo cung cấp
thơng tin chính xác, kịp thời về tình hình biến động của hàng hoá, và phù hợp với
Trần Thị Dung
Lớp SB15B
Trường Đai Học Thương Mại
42
Khóa luận tốt nghiệp
điều kiện quản lý thực tế ở đơn vị. Kho hàng của công ty được bố trí khoa học, hợp
lý, chặt chẽ để giảm thiểu thấp nhất hao hụt tự nhiên... nhân viên kho làm việc rất
trách nhiệm và hiệu quả.
Thứ năm: Về tổ chức công tác kế tốn bán hàng cơng ty đã sử dụng linh hoạt
các phương thức bán hàng đem lại hiệu quả kinh tế rõ rệt như: bán qua đại lý, bán
lẻ, bán theo hợp đồng. Thành công của công ty thể hiện rõ nhất qua các hợp đồng
bán hàng cho các dự án, các cá nhân...thị trường đang không ngừng được mở
rộng.
Thứ sáu: Về tình hình theo dõi cơng nợ của công ty luôn được tiến hành hết
sức chặt chẽ, theo dõi sát sao tình hình chi trả cũng như tình hình tài chính của
khách hàng, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn, giảm bớt chi phí tài chính.
3.1.2 Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân
Tuy nhiên bên cạnh những ưu điểm nói trên, cơng tác kế tốn bán hàng của
Công ty Cổ Phần Đầu Tư Thiên An vẫn còn một số vấn đề cần nghiên cứu khắc
phục.
Về tài khoản sử dụng:
+ Công ty chỉ sử dụng TK 1562 để tập hợp chi phí vận chuyển hàng hóa
trong kỳ. Trên thực tế, chi phí thu mua còn bao gồm nhiều khoản chi phí khác như:
Chi phí cho cán bộ mua hàng, chi phí thuê kho bãi, chi phí cho cơng tác giao nhận,
kiểm tra hàng hóa... Các chi phí này đều được công ty phản ánh vào TK 642. Điều
này làm cho giá vốn hàng bán thấp hơn so với thực tế, nên việc phân tích kết quả
bán hàng là khơng chính xác. Gây khó khăn cho việc đánh giá hiệu quả chi phí
phát sinh và xây dựng phương án kinh doanh.
+ Để giảm tải số lượng sổ sách, kế tốn khơng sử dụng các TK về các khoản
giảm trừ doanh thu (521, 532, 531) mà sử dụng luôn TK 511 – Doanh thu cung cấp
hàng hoá dịch vụ, và sử dụng bút toán đỏ để phản ánh các nghiệp vụ mà công ty
phải ghi giảm doanh thu. Điều này làm cho DN không quản lý chi tiết được các
khoản giảm trừ doanh thu và làm ảnh hưởng tới việc xác định doanh thu bán hàng
thực hiện.
Trần Thị Dung
Lớp SB15B
Trường Đai Học Thương Mại
43
Khóa luận tốt nghiệp
Về việc tính giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán là 1 chỉ tiêu rất quan trọng
trên báo cáo kết quả kinh doanh và là cơ sở cho quyết định của ban lãnh đạo trong
việc xác định giá vốn hàng bán ra. Chính vì vậy, đòi hỏi việc xác định giá vốn phải
chính xác, đầy đủ. Hiện nay, cơng ty đang sử dụng phương pháp tính giá vốn theo
phương pháp giá thực tế đích danh. Đây là phương án tốt nhất, nó tn thủ ngun
tắc phù hợp của kế tốn; chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của
hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng
tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe,
chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị
lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng
được phương pháp này. Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì
khơng thể áp dụng được phương pháp này.
Hiện tại cơng ty chưa trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Trong nền
kinh tế thị trường bùng nổ như hiện nay, cũng với sự kiện Việt Nam gia nhập WTO
bên cạnh những thuận lợi để hội nhập với thế giới thì các doanh nghiệp cũng gặp
khơng ít khó khăn trong việc cạnh tranh và kéo theo đó là các chủng loại hàng hoá
đa dạng, khách hàng cũng ngày càng khắt khe hơn trong việc lựa chọn tiêu dùng.
Trong đó khó khăn đặt ra là các mặt hàng mà cơng ty cung cấp khơng còn đáp ứng
được u cầu thẩm mỹ cao, thị hiếu kiến trúc xây dựng của các cơng trình xây
dựng. Vì vậy việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cần được quan tâm.
Cơng ty chưa trích lập dự phòng phải thu khó đòi: Những năm gần đây kinh
tế thế giới trong đó có Việt Nam đã phải trả qua rất nhiều khó khăn như: khủng
hoảng kinh tế thế giới, chiến tranh, thiên tai, ... kéo theo đó là sự phá sản của hàng
loạt doanh nghiệp lớn nhỏ, khách hàng mất khả năng thanh tốn với cơng ty. Việc
trích lập dự phòng phải thu khó đòi sẽ trở nên rất cần thiết.
3.2 Các đề xuất, kiến nghị để hồn thiện kế tốn bán nhóm hàng gỗ MDF tại
Cơng ty CP Đầu tư Thiên An
Trần Thị Dung
Lớp SB15B
Trường Đai Học Thương Mại
44
Khóa luận tốt nghiệp
Trong q trình thực tập tai cơng ty, em thấy kế tốn bán hàng hoạt động
khá hồn thiện. Tuy nhiên, cùng sự phát triển vững mạnh của công ty cũng như
những đòi hỏi ngày càng cao của thị trường, việc khơng ngừng hồn thiện kế tốn
bán hàng là điều vơ cùng cần thiết. Dựa trên những hạn chế về tổ chức kế tốn bán
hàng của cơng ty, em xin đưa ra một số giải pháp sau:
Giải pháp 1: Giải pháp về tài khoản sử dụng.
Về tài khoản TK 1562
Công ty nên sử dụng TK 1562 để hạch toán tất cả chi phí thu mua hàng hóa:
chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ hàng ngồi bến bãi, chi phí cho cán bộ mua
hàng, chi phí bảo hiểm, bốc xếp, hao hụt tự nhiên trong quá trình mua hàng... thay
vì chỉ phản ánh chi phí vận chuyển. Bởi vì việc đó làm cho giá vốn hàng bán bị
giảm, Như vậy công ty đã vi phạm nguyên tắc phù hợp, không đúng với chế độ kế
tốn, khơng phản ánh chính xác giá vốn hàng bán. Vì vậy trong trường hợp chi phí
thu mua ngồi chi phí vận chuyển lớn nhưng khơng đựợc phản ánh vào TK 632 có
thể dẫn đến việc định giá bán không phù hợp đối với mặt hàng kinh doanh của
cơng ty đồng thời gây khó khăn trong việc nghiên cứu để giảm chi phí thu mua
hàng hóa. Chính vì vậy cơng ty nên sử dụng TK 1562 để phản ánh tất cả các chi
phí mua phát sinh trong kỳ chứ khơng chỉ riêng chi phí vận chuyển hàng hóa.
Trích dẫn tình hình thực tế của cơng ty:
Ngày 06/2/2013: Theo PNK 5391, Công ty đã nhập một lô hàng . Khi hàng về bến
bãi, chi phí bốc dỡ hàng hóa là: 1.050.000 VND. Chi phí vận chuyển lơ hàng tới
kho bãi là: 2.154.000. Khi đó kế tốn sẽ hạch tốn
Cơng ty nên hạch tốn khoản chi phí này vào TK 1562 – “Chi phí mua hàng ”. Sau
đó, cuối kì sẽ tiến hành phân bổ chi phí mua sang TK 632 – “Giá vốn hàng bán’.
Nợ TK 1562: 3.204.000
Nợ TK 133: 320.400
Có TK 111: 3.524.400
Về tài khoản và cách hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu
Công ty nên sử dụng các tài khoản TK 521, TK 531, TK532 để phản ánh các khoản
giảm trừ doanh thu tương ứng để có thể theo dõi chi tiết tình hình kinh doanh của
Trần Thị Dung
Lớp SB15B
Trường Đai Học Thương Mại
45
Khóa luận tốt nghiệp
doanh nghiệp để có những phương án kinh doanh phù hợp, cũng như xác định
doanh thu bán hàng chính xác.
Trích dẫn tình hình thực tế của cơng ty:
Ngày 19/02/2013, do hàng không đúng như trong hợp đồng đã ký kết ngày
10/02/2012, Công ty Cổ Phần đầu tư Thiên An quyết định giảm giá cho tồn bộ lơ
hàng tấm gỗ MDF324 cho Công ty TNHH TM và XD Thành Đạt đã mua trước đó
theo HĐ BHĐ 210 với số lượng là 50 tấm với giá mua chưa thuế là: 215.500 Đ/tấm
còn 200.000 Đ/tấm (Thuế 10%). Cơng ty TNHH TM và XD Thành Đạt đã thanh toán
ngày 05/03/2012 bằng tiền mặt. Kế tốn định khoản:
NV1:
Nợ TK 532: 775.000
Nợ TK 3331: 77.500
Có TK 131:
NV2:
852.500
Nợ TK 131: 852.500
Có TK 111:
852.500
Cuối tháng, ghi giảm doanh thu theo định khoản:
Nợ TK 511:
852.500
Có TK 532:
852.500
Giải pháp 2: Giải pháp về các khoản nợ phải thu khó đòi
+ Lý do cần trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi:
Việc dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi sẽ giúp cơng ty đề phòng được
những tổn thất về các khoản phải thu khó đòi có thể xảy ra, hạn chế những đột biến
về kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán.
+ Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 139- Dự phòng phải thu khó đòi.
+ Về phương pháp xác định khoản dự phòng cần trích lập:
Việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi được hướng dẫn cụ thể trong
Thông tư số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009.
Trước khi quyết định trích lập, Cơng ty phải xác định rõ tên, địa chỉ, nội
dung của từng tài khoản nợ, số tiền phải thu của từng đơn vị nợ, người nợ, trong đó
ghi rõ số nợ phải thu khó đòi, đồng thời công ty phải tập hợp được các chứng từ
Trần Thị Dung
Lớp SB15B
Trường Đai Học Thương Mại
46
Khóa luận tốt nghiệp
gốc hoặc xác nhận của đơn vị nợ hoặc người nợ về số tiền nợ còn chưa trả bao
gồm: Hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, cam kết nợ,... Sau đó, phải lập hội đồng
thẩm định và xác định các khoản phải thu khó đòi.
Cuối kỳ kế tốn năm, kế tốn xác định số dự phòng phải thu khó đòi cần
trích lập:
Nợ TK 642: Số dự phòng cần trích lập
Có TK 139: Số dự phòng cần trích lập
Cuối niên độ kế toán sau, Kế toán căn cứ vào số chênh lệch giữa dự phòng
năm trước và dự phòng năm nay để xác định dự phòng bổ xung hoặc hồn nhập:
- Nếu dự phòng năm nay tăng thì trích lập bổ xung theo số chênh lệch:
Nợ TK 642: Số dự phòng cần trích bổ sung
Có TK 139: Số dự phòng cần trích lập bổ sung
- Nếu dự phòng năm nay giảm, thì hồn nhập dự phòng theo số chênh lệch:
Nợ TK 139: Số dự phòng hồn nhập
Có TK 642: Số dự phòng hồn nhập
- Các khoản nợ phải thu khó đòi khi xác định là khơng đòi được thì được phép xóa
nợ:
Nợ TK 139 (Nếu đã lập dự phòng)
Nợ TK 642 (Nếu chưa lập dự phòng)
Có TK 131: Số tiền phải thu khó đòi
Có TK 138: Số phải thu khác khó đòi
Đồng thời ghi đơn Nợ TK 004 – “Nợ khó đòi đã xử lý”.
Thực tế tại công ty:
Cuối năm 2011, kế tốn xác định số dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi cần trích
lập là: 45.056.120 VND.
Nợ TK 642 : 145.056.120
Có TK 139 :145.056.120
Cuối năm 2012, xác định khoản trích lập dự phòng trong năm là: 158.050.600
VND, kế tốn trích lập bổ xung theo số chênh lệch:
Nợ TK 642 : 12.994.480
Có TK 139 : 12.994.480
Trần Thị Dung
Lớp SB15B