Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.93 MB, 71 trang )
37
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TS. HỒNG THỊ THÁI THANH
2.2 Quy trình thí nghiệm
1.1.1
Quy trình lắp ráp dụng cụ thí nghiệm
7
8
6
5
9
2
3
1
4
4
5
6
7
4
3
8
3
2
9
2
1
1 01
5
6
7
8
9
1
10
Hình 2.25 Mơ hình lắp ráp dụng cụ thí nghiệm
1. Nồi cách thủy
6. Nhiệt kế
2. Hóa chất
7. Nước ra
3. Cá từ
8. Ống sinh hàn
4. Bếp điện từ
9. Bình cầu hai cổ
5. Nước vào
38
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.2.1
TS. HOÀNG THỊ THÁI THANH
Trùng hợp khối
Benzoyl peoroxide
Vinyl acetate
Khuấy đều
700C – (1-2 giờ)
jkj
Sản phẩm
(Nhiệtđộ phòng)
Sấy chân khơng
350C
Polyvinyl
Acetate
Hình 2.26 Sơ đồ quy trình trùng hợp khối PVAc
Mơ tả quy trình thí nghiệm
Lắp hệ thống tổng hợp hồn hưu. Khi lắp nhớ bôi Vaseline để bôi trơn các
khớp nối, nhằm dễ dàng tháo ra khi kết thúc phản ứng. Cho một lượng nước vừa
đủ vào xoong chứa, sao cho lượng nước phải ngập mặt dung dịch bên trong bình
cầu. Cho vào bình phản ứng VAM và benzoyl peroxide (BPO). Bật máy khuấy,
tiến hành gia nhiệt lên 700C. Duy trì mức nhiệt độ và quan sát dung dịch trong
bình phản ứng. Sau 2h thì chất lỏng trong bình phản ứng đặc keo lại, đổ ra đĩa
petri, đem đi sấy ở nhiệt độ 350C trong vòng 2 ngày.
39
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.2.2
TS. HOÀNG THỊ THÁI THANH
Trùng hợp dung dịch
Vinyl acetate
Benzoy peoroxide
Khuấy 10 phút
Gia nhiệt 700C
1h-3h
Sản phẩm ở
dạng dung dịch
Methano
l
Diethyl ete
Kết tủa
Sấy 350C
PVAc
Hình 2.27 Sơ đồ quy trình trùng hợp dung dịch
Mơ tả quy trình thí nghiệm
Lắp hệ thống tổng hợp hồn hưu. Khi lắp nhớ bôi Vaseline để bôi trơn các
khớp nối, nhằm dễ dàng tháo ra khi kết thúc phản ứng. Cho một lượng nước vừa
đủ vào xoong chứa, sao cho lượng nước phải ngập mặt dung dịch bên trong bình
cầu.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
40
TS. HỒNG THỊ THÁI THANH
Cho vinyl acetate monomer và Benzoyl peroxide vào bình phản ứng, vừa
gia nhiệt vừa khuấy trong vòng 10 phút cho benzoy peroxide tan hết. Sau đó, cho
vào bình phản ứng Methanol và tiếp tục gia nhiệt đến 70 0C, khuấy đều. Sau từ 1
giờ đến 3 giờ quan sát độ nhớt trong bình phản ứng, độ nhớt hơi sánh lỏng
( không đặc keo bằng trùng hợp khối ) thì dừng phản ứng. Tháo lắp dụng cụ, đổ
ra cốc thủy tinh. Chuẩn bị một khay đá chứa nước lạnh ( vì đietyl ete rất dễ bay
hơi, khi làm phải làm trong tủ hút vì đietyl ete khá độc, gây rối loạn hệ thần
kinh), đổ dietyl ete vào cốc thủy tinh chứa dung dịch Polyviyl acetate theo tỉ lệ
1:10. Khuấy trung bình và giữ nguyên, đợi kết tủa lắng xuống, lọc bỏ lớp dung
dịch bên trên thu kết tủa phía dưới. Đem kết tủa thu được đi sấy ở nhiệt độ 35 0C
trong 2 ngày. Ta thu được Polyvinyl acetate. Tùy vào mục đích sử dụng có thể để
polymer ở dạng dung dịch (keo dán).
41
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.2.3
TS. HOÀNG THỊ THÁI THANH
Trùng hợp nhũ tương
Khuấy
500C(10-15’)
Chất nhũ hóa
Vinyl acetate
Nước
cất
Khuấy
(600C)
Khuấy
(700C,
4h)
(
KPS
Sản phẩm
(nhiệt độ
phòng)
Rửa sạch bằng
nước cất
llll
Phá nhũ
bằng NaCl
Sấy chân khơng
Poly Vinyl
acetate
Hình 2.28 Sơ đồ quy trình trùng hợp nhũ tương
Mơ tả quy trình thí nghiệm
Lắp hệ thống tổng hợp hồn lưu. Khi lắp dùng Vaseline để bơi trơn các
khớp nối, nhằm dễ dàng tháo ra sau khi kết thúc phản ứng. Cho một lượng nước
vừa đủ vào xoong chứa, sao cho lượng nước phải ngập mặt dung dịch bên trong
bình cầu.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
42
TS. HỒNG THỊ THÁI THANH
Bật máy khuấy cho 100ml nước cất vào trong bình cầu, sau đó cho thêm
một lượng chất nhũ hóa SDS vào bình cầu, khuấy dung dịch ở 50 0C trong vòng
10-15 phút.
Tiếp đến ta cho Vinyl acetate monomer vào bình cầu, lúc này ta nâng nhiệt
độ của phản ứng lên 600C, sau đó cho thêm KPS đã được hòa tan trong 5ml nước
cất vào và nâng dần nhiệt độ phản ứng lên 700C.
Tiếp theo sẽ tiến hành phá nhũ tương rồi mang đi lắng, lọc, ly tâm để tách
polymer hạt và dung dịch chất nhũ hóa, chất khởi đầu còn dư…monomer còn dư
thì có thể tách bằng cách sục hơi nước quá nhiệt vào hỗn hợp vinyl acetate- nước
thực hiện quá trình lơi cuốn hơi nước.
Việc phá nhũ tương được thực hiện bằng nhiều cách khác nhau như:
-
Dùng nhiệt để phá hệ nhũ tương.
-
Dùng cơ học: khuấy mạnh với vận tốc khuấy 3000-6000 vòng/ phút.
-
Dùng điện trường.
-
Dùng chất điện ly: muối ăn NaCl, NH4Cl, ZnCl2, CH3COOH…..
Sản phẩm tạo ra mang đi rửa sạch với nước để làm sạch hết các chất nhũ
hóa còn lại trên bề mặt. Sau đó mang mẫu polymer đi sấy khô và thu sản phẩm.
43
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.2.4
TS. HOÀNG THỊ THÁI THANH
Trùng hợp huyền phù
Khuấy 15-30 phút
600C
PVA
Khuấy 700C
1-4 giờ
Vinyl acetate
Sản phẩm ở dạng
huyền phù
Nước cất
Benzoyl peroxide
Ly tâm
Sấy chân khơng
PVAc
Hình 2.29 Sơ đồ quy trình trùng hợp huyền phù
Mơ tả quy trình thí nghiệm
Lắp hệ thống tổng hợp hồn lưu. Khi lắp dùng Vaseline để bơi trơn các
khớp nối, nhằm dễ dàng tháo ra sau khi kết thúc phản ứng. Cho một lượng nước
vừa đủ vào xoong chứa, sao cho lượng nước phải ngập mặt dung dịch bên trong
bình cầu.
Bật máy khuấy cho 80ml nước cất vào trong bình cầu, sau đó cho thêm một
lượng chất nhũ hóa PVA vào bình cầu, khuấy dung dịch ở 50 0C trong vòng 10-15
phút cho PVA tan hết tạo dung dịch trong suốt hơi sánh. Cho vào bình phản ứng
VAM và benzoyl peroxide (BPO). Bật máy khuấy, tiến hành gia nhiệt lên 70 0C.
Duy trì mức nhiệt độ và quan sát dung dịch trong bình phản ứng. Sau 1 giờ đến 4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
44
TS. HOÀNG THỊ THÁI THANH
giờ tháo dỡ dụng cụ. Đem dung dịch huyền phù đi ly tâm, ta thu được một những
hạt polymer. Sấy chân không và thu sản phẩm.
2.3 Các nội dung cần khảo sát
1.1.1
Phân tích cấu trúc PVAc qua phổ hồng ngoại
Bức xạ hồng ngoại là vùng bức xạ nằm giữa sánh sang nhìn thấy và vi sóng,
có tần số nằm trong khoảng 430 THz và 300 GHz, thường được hấp thụ bởi phân
tử các hợp chất hữu cơ và chuyển nó thành những năng lượng dao động. Sự hấp
thụ này được lượng tử hóa tạo thành một dãy phổ dao động phân tử. Tần số hay
bước sóng hấp thụ phụ thuộc vào khối lượng các nguyên tử, các liên kết và cấu
trúc của phân tử.
Trên đồ thị phổ IR, trục tung là độ truyền qua biểu diễn vào % (percent
transmition) Độ truyền qua 100% nghĩa là mẫu thử khơng hấp thụ bức xạ, còn độ
truyền qua 0% tức toàn bộ bức xạ đã bị hấp thụ. Trên trục hoành đồ thị phổ IR là
số sóng (cm-1). Vì độ truyền qua 100% là đỉnh của phổ nên dải hấp thụ trong phổ
IR là phần đi xuống. Cường độ dải hấp thụ tương ứng với độ truyền qua: độ
truyền qua nhỏ nhất là dải hấp thụ lớn nhất. Vị trí các mũi hấp thụ trong phổ
hồng ngoại được biểu diễn dưới dạng số sóng ʋ với đơn vị được sử dụng là cm-1.
Thiết bị đo phổ hồng ngoại gồm các loại : phổ kế hồng ngoiah một chum tia dùng
kính lọc, phổ kế hồng ngoại hai chum tia tán sắc, và phổ kế được sử dụng trong
bài là phổ kế hồng ngoại biến đổi Fourier ( FTIR) [30].
Phổ IR được thực hiện trên máy hồng ngoại biến đổi Fourier NEXUS 670
(Mỹ) tại Viện Kỹ thuật nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.3.1
Khảo sát ảnh hưởng của các phương pháp trùng hợp đến
khối lượng phân tử.
Khối lượng phân tử và phân bố khối lượng phân tử là thơng số quan trọng
giúp dự đốn tính chất cơ lý cũng như tính chất lưu biến của polymer. Có nhiều
phương pháp xác định khối lượng phân tử khác nhau như: bằng cách đo áp suất
45
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TS. HOÀNG THỊ THÁI THANH
thẩm thấu của dung dịch polymer, phương pháp tán xạ ánh sang, phương pháp li
tâm siêu tốc. Nhưng trong bài thí nghiệm nghiên cứu này sử dụng phương pháp
xác định khối lượng phân tử bằng cách đo độ nhớt của dung dịch polymer với ưu
điểm chi phi thấp và dễ thực hiện. Khối lượng phân tử của polymer được đo bằng
nhớt kế OSTWALD. Từ độ nhớt đặc trưng [ƞ] có thể xác định khối lượng phân tử
của polymer theo phương trình Mark – Houwink-Sakurada:
[ƞ]=KMα
Hằng số Mark – Houwink của polyvinyl acetate(PVAc) trong Methanol ở
300C là K=3,14x10-4 mL/g, α=0,6.
Bảng 2.5 Bảng khảo sát ảnh hưởng các phương pháp trùng hợp
đến khối lượng phân tử
Các phương
pháp trùng hợp
Trùng hợp
khối
Trùng hợp
dung dịch
Trùng hợp nhũ
tương
Khối lượng
phân tử
13876
13207
16315
2.3.2
Trùng hợp
huyền phù
16033
Khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến độ chuyển hóa
Độ chuyển hóa (q) của q trình trùng hợp được xác định theo biểu thức:
q=
Trong đó [M0] là nồng độ ban đầu của monomer.
[Mt] là nồng độ của monomer tại thời điểm t.
Như vậy độ chuyển hóa (q) cho biết % monomer đã tham gia phản ứng sau
khoảng thời gian t.
46
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TS. HOÀNG THỊ THÁI THANH
Bảng 2.6 Bảng khảo sát ảnh hưởng của thời gian đến độ chuyển hóa
Các phương pháp trùng hợp
thời gian (h)
khối
dung dịch
huyền phù
nhũ tương
0
0
0
0
0
1
15,6
21,2
14,2
17,1
2
30,8
29,9
29,4
33,6
36,2
41,1
45,5
4
46,7
57,2
5
49,6
62,7
3
2.3.3
Phân tích tính chất nhiệt của Polyvinyl Acetate
Phân tích nhiệt quét vi sai (tiếng Anh: Differential scanning calorimetry,
viết tắt là DSC) là một kỹ thuật phân tích nhiệt được dùng phổ biến trong nghiên
cứu vật lý chất rắn, khoa học vật liệu, các ngành hóa học phân tích, y sinh học,
địa chất... Thuật ngữ "vi sai" chỉ việc xác định sự sai khác giữa nhiệt
độ (hay dòng nhiệt) của mẫu đối với một mẫu chuẩn được đặt trong cùng điều
kiện. Kỹ thuật này lần đầu tiên được phát minh bởi E.S. Watson và M.J. O'Neill
(Perkin Elmer Corp) [31], và được giới thiệu thương phẩm lần đầu tiên tại Hội
nghị Hóa phân tích và Quang phổ Ứng dụng tại Pittsburgh (Hoa Kỳ vào năm
1963. Năm 1964, kỹ thuật này tiếp tục được hoàn thiện với cải tiến phép đo nhiệt
lượng quét vi sai đoạn nhiệt được phát minh bởi P.L. Privalov và D.R.
Monaselidze [32]. DSC là phương pháp phân tích nhiệt mà ở đó độ chênh lệch về
nhiệt độ T giữa hai mẫu chuẩn và mẫu nghiên cứu ln được duy trì bằng khơng,
người ta sẽ xác định entanpy của các quá trình này bằng cách xác định lưu lượng
nhiệt vi sai cần để duy trì mẫu vật liệu và mẫu chuẩn trơ ở cùng nhiệt độ. Nhiệt
độ này thường được lập trình để quét một khoảng nhiệt độ bằng cách tăng tuyến
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
47
TS. HỒNG THỊ THÁI THANH
tính ở một tốc độ định trước. Ta sẽ xác định được năng lượng đó thơng qua tính
diện tích giới hạn bởi đồ thị mà chúng ta thu được.
Nhiệt độ T từ [-1900C −16000C].
Khối lượng mẫu [0,1mg −100mg].
Hệ số giãn nở nhiệt: 0,20 C/cm.
Độ nhạy: 0,01mV/cm.
Về nguyên lý DSC được chia thành loại dòng nhiệt và loại bù năng lượng.
Hình 2.30 Sơ đồ nguyên lý hệ phân tích nhiệt vi sai
DSC làm việc dựa trên nguyên lý do sự thay đổi nhiệt độ và nhiệt
lượng tỏa ra từ mẫu khi bị đốt nóng và so sánh với thông tin từ mẫu chuẩn.
Buồng mẫu gồm hai đĩa cân, một đĩa cân chuẩn không chứa mẫu và làm bằng
vật liệu được chuẩn hóa thơng tin nhiệt. Đĩa cân còn lại chứa mẫu cần phân tích.
Đĩa được đặt trên hệ thống vi cân cho phép cân chính xác khối lượng mẫu, cùng
với hệ thống cảm biên nhiệt độ đặt bên dưới đĩa cân cho phép xác định nhiệt độ
của mẫu. Cả hệ thống này được đặt trong buồng đốt mà tốc độ đốt nhiệt thường
được thay đổi bằng các dòng khí thổi. Từ các cảm biến đo đạc, dòng nhiệt thu
tỏa từ mẫu sẽ được xác định như một hàm của nhiệt độ.