Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.93 MB, 71 trang )
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
29
TS. HOÀNG THỊ THÁI THANH
Trùng hợp khối
Trùng hợp dung dịch
Trùng hợp nhũ tương
Trùng hợp huyền phù
Trùng hợp trong dung dịch tuy dễ thực hiện và dễ điều khiển nhưng nhược
điểm là sử dụng một lượng lớn dung mơi hữu cơ (vì các monomer không tan
trong nước) nên rất tốn kém và rất độc hại, sản phẩm được sử dụng trực tiếp là
keo dung mơi. Trùng hợp khối ít được sử dụng vì sản phẩm ở dạng khối PVAc
khó khăn cho cơng đoạn tách , xử lý tiếp theo. Trùng hợp huyền phù cũng ít được
sử dụng, phương pháp được sử dụng phổ biến nhất hiện nay là trùng hợp nhũ
tương.
1.1.1
Trùng hợp khối
Hình 1.21 Mơ hình thiết bị trùng hợp khối
Trùng hợp khối là phương pháp trùng hợp polymer ở dạng ngưng tụ, không
sử dụng dung môi. Sản phẩm là một khối polymer rắn có dạng của bình phản
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
30
TS. HỒNG THỊ THÁI THANH
ứng. Người ta thường tiến hành trùng hợp khối có các chất khơi mào là các
peroxit hữu cơ và benzoyl peroxit.
Phản ứng chỉ có mặt chất khơi mào và monomer. Sau quá trình phản ứng,
nguyên liệu tạo thành sản phẩm rắn. Khi sản phẩm tạo càng nhiều, độ nhớt của
môi trường tăng dần và gây trở ngại cho việc thốt nhiệt, do đó ở các vị trí khác
nhau trong hệ có nhiệt độ khác nhau và điều này làm cho polyme thu được không
đồng nhất về khối lượng phân tử. Để khắc phục nhược điểm này người ta thường
tiến hành trùng hợp khối với tốc độ nhỏ và trong một thể tích khơng lớn lắm. Một
nhược điểm của phương pháp này là khi phản ứng tỏa nhiệt rất khó kiểm soát cho
nhiệt độ đồng đều trong cả hệ thống vì vậy sản phẩm là polyme là đa phân tán,
ngồi ra việc chế biến sản phẩm gặp nhiều khó khăn. Vì vậy người ta thường
trùng hợp khối trong những bình phản ứng có máy khuấy và tiến hành phản ứng
qua 2 giai đoạn ở hai bình phản ứng khác nhau để khi di chuyển thì sự trao đổi
nhiệt xảy ra dễ dàng hơn và thường điều chế những sản phẩm đem dùng được
ngay mà không cần phải chế biến, gia công [23].
Bảng 1.1 Ưu và nhược điểm trùng hợp khối
Ưu điểm
Nhược điểm
Độ tinh khiết cao, sản phẩm tinh
khiết.
Độ nhớt cao, tính dẫn nhiệt kém
Trọng lượng phân tử cao, vận tốc
phản ứng cao, năng suất lớn.
Khuấy trở nên khó khăn sau khi chuyển
hóa được 30-40%.
Khơng cần sử dụng dung mơi, có
thể trùng hợp trong khn mẫu.
Khó kiểm sốt nhiệt độ khi tiến hành
trùng hợp, tỏa nhiệt cao.
Thời gian trùng hợp lâu hơn đối với
các polyme có trọng lượng phân tử
cao (gần 10-16 giờ.)
Xử lý các monomer chưa phản ứng khó
khăn, sản phẩm ở dạng khối khó lấy.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
1.4.1
31
TS. HỒNG THỊ THÁI THANH
Trùng hợp dung dịch
Hình 1.22 Mơ hình thiết bị trùng hợp dung dịch
Sản phẩm thu được dung để làm sơn, vecni, keo dán để sản xuất PVA.
Phương pháp trùng hợp dung dịch phải sử dụng các dung môi có thể tan được
trong vinyl acetate monomer như acetone, benzene, toluene, methanol. Tùy vào
các loại dung mơi khác nhau thì hiệu suất cũng như trọng lượng phân tử của
PVAc cũng khác nhau. Ví dụ thực tế rượi, bennzen và toluene làm chậm quá trình
trùng hợp của VAM, tốc độ phản ứng lớn nhất khi tiến hành trùng hợp với
acetone, etylacetate. Trong dung mơi benzene thì polymer thu được có trọng
lượng phân tử cao nhất, còn nếu sử dụng toluene thì trọng lượng phân tử thấp
nhất mặc dù là benzene và toluene cùng có những tính chất gần giống nhau.
Trường hợp nếu PVAc tan trong dung mơi thì thuận lợi là sử dụng ngay lập
tức, làm keo dung mơi, đó là q trình điều chế vecni, keo gián. Còn nếu tách
polymer ra khỏi dung dịch thì cần sử dụng một trong hai cách. Một là sử dụng
một dung môi khác không hòa tan plymer tạo kết tủa trong dung dịch polymer
thu được (trong bài sử dụng diethyl ete), cách thứ hai là dùng phương pháp
chưng cất để loại bỏ dung môi [24].
32
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TS. HOÀNG THỊ THÁI THANH
Bảng 1.2 Ưu và nhược điểm trùng hợp dung dịch
Ưu điểm
Nhược điểm
Các dung mơi hoạt động như một
chất pha lỗng và giúp tạo điều
kiện truyền nhiệt liên tục cho quá
trình trùng hợp. Do đó kiểm sốt
nhiệt độ dễ dàng.
Polyme phân tử trung bình cao, khơng
thể được sản xuất theo quy trình này vì
việc sử dụng dung môi làm giảm nồng
độ monome và tốc độ trùng hợp [24].
Khuấy dễ dàng vì dung dịch có độ
nhớt thấp, tạo điều kiện cho
polymer ra khỏi lò phản ứng.
Việc sử dụng dung môi nên rất tốn kém
và độc hại, dễ cháy nổ, khơng an tồn.
Ngồi ra việc loại bỏ dung mơi cũng khó
khăn (tách và thu hồi dung môi).
Chuyển khối dễ dàng.
Polymer thu được không tinh khiết bằng
trùng hợp khối.
Sản phẩm thu được ở dạng lỏng và
có thể được sử dụng trực tiếp cho
các ứng dụng như chất kết dính,
chất sơn phủ bề mặt.
Đòi hỏi cấu tạo thiết bị phức tạp, kín,
như dung mơi độc hại, dễ cháy nổ.
1.4.2
Kỹ thuật này cho năng suất polymer nhỏ
hơn trên mỗi thể tích lò phản ứng, vì
dung mơi làm lãng phí khơng gian lò
phản ứng [26].
Trùng hợp nhũ tương
Phương pháp này được sử dụng rộng rãi trong sản xuất công nghiệp
polyvinyl acetate. Trùng hợp nhũ tương xảy ra với tốc độ lớn ở nhiệt độ tương
đối thấp, điều này giúp tạo polymer PVAc có phân tử lượng cao và ít đa phân tán.
Trong quá trình trùng hợp nhũ tương thường sử dụng nước làm môi trường phân
tán để tạo nhũ tương và hàm lượng monome vào khoảng 30 - 60%, được phân bố
đều trong hệ. Khả năng tạo hệ nhũ tương thường không bền, nên người ta cho
thêm vào hệ chất nhũ hóa để tăng cường sự tạo nhũ tương háo của monomer
trong nước. Các chất nhũ hóa thường dùng là xà phòng oleat, palmitat, laurat của
kim loại kiềm. Vai trò của chất nhũ tương làm giảm sức căng bề mặt phân chia
giữa pha nước và monomer.
Phân tử chất nhũ hoá có cấu tạo gồm mạch
hydrocacbon dài khơng phân cực và một nhóm phân cực, trong dung dịch chúng
tạo thành những micel. Chất khơi mào thường dùng là những chất tan trong nước
như hydropeoxyt, pesulfat, peborat, không tan trong monomer. Người ta cũng sử
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
33
TS. HOÀNG THỊ THÁI THANH
dụng rộng rãi hệ khơi mào oxy hoá khử trong trùng hợp nhũ tương, vì những hệ
này có tác dụng rất tốt trong mơi trường nước.
Hình 1.23 Ảnh minh họa trùng hợp nhũ tương
Trong trùng hợp nhũ tương người ta thường đưa thêm chất điều chỉnh quá
trình trùng hợp và các chất đệm (photphat, axetat ...) để giữ cho pH của mơi
trường ổn định, và pH của mơi trường có ảnh hưởng đến độ ổn định của nhũ
tương cũng như đến động học của phản ứng, nhất là trong trường hợp sử dụng hệ
khơi mào oxy hoá khử. nhất là trong trường hợp sử dụng hệ khơi mào oxy hoá
khử. Quá trình trùng hợp sẽ diễn ra trong lòng các mixen, nồng độ của monome
luôn luôn được bù đắp từ những giọt monome bên ngồi. Q trình cứ thế tiếp
tục cho đến khi một gốc tự do khác khuếch tán vào mixen và gây phản ứng ngắt
mạch. Kích thước của các mixen dần dần tăng lên và đến một lúc nào đó thì bị
phá vỡ, khi đó phản ứng trùng hợp vẫn tiếp tục xảy ra trong các hạt polyme bị
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
34
TS. HOÀNG THỊ THÁI THANH
trương, sản phẩm kết tủa lắng xuống, chất nhũ hóa tiếp tục tạo micel mới. Khi
tăng nồng độ chất nhũ hoá, tốc độ trùng hợp tăng lên [27].
Bảng 1.3 Ưu và nhược điểm trùng hợp nhũ tương
Ưu điểm
Nhược điểm
Truyền nhiệt tốt do có mơi trường
phân tán. Sản phẩm thu được ở
dạng mủ trắng, dạng sữa có thể sử
dụng trực tiếp.
Do một số chất phụ gia được thêm vào
hệ thống, sản phẩm thu được kém tinh
khiết khi so sánh với trùng hợp khối.
Khối lượng phân tử cao, có thể thu
được trong một thời gian ngắn.
Sử dụng một lượng nước (dung mơi) lớn
Độ chuyển hóa cao, rẻ, an toàn,
năng suất tổng hợp cao, vận tốc
phản ứng lớn.
Thu hồi polymer nếu ở dạng rắn cần có
cơng nghệ.
1.4.3
Làm giảm năng suất trong các lò phản
ứng .
Trùng hợp huyền phù
Hình 1.24 Mơ hình trùng hợp huyền phù
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
35
TS. HỒNG THỊ THÁI THANH
Trùng hợp huyền phù hay còn gọi là trùng hợp giọt, nó giống như trùng hợp
nhũ tương cũng là monomer phân tán trong pha nước. Cơ chế và động học của
phản ứng trùng hợp huyền phù gần giống như trùng hợp khối. Các "khối" ở đây
là các giọt monomer khuếch tán trong nước. Chất khơi mào được sử dụng là các
peoxyt hữu cơ hoặc các hợp chất azo và diazo tan trong monome. Bằng phương
pháp trùng hợp giọt người ta thu được huyền phù của polyme, ngoài ra các tiểu
phân polyme (hạt) trong trường hợp này lớn hơn nhiều so với trùng hợp nhũ
tương. Kích thước của các giọt monome có đường kính 50-200 μm phụ thuộc vào
khả năng khuấy, lượng và bản chất ổn định. Bởi vì chất ổn định thường tan trong
monomer, phản ứng xảy ra trong các giọt monomer tạo nên các tiểu phân hay hạt
hình cầu, dễ tách ra khi ngừng khuấy và không cần dùng các chất đông tụ đặc
biệt. Để tăng độ bền của nhũ tương người ta dùng các chất ổn định là các polyme
tan trong nước như gelatin, tinh bột, polyvinylalcol... Việc lựa chọn chất khơi
mào thích hợp phụ thuộc vào nhiệt độ phản ứng trùng hợp. Nồng độ của chất
khơi mào thường ở mức 0,01 – 0,1% tùy thuộc vào bản chất hóa học của chất
khơi mào, nhiệt độ phản ứng và mức độ chuyển hóa. Chất tạo huyền phù được sử
dụng phổ biến nhất là polyvinyl alcol (PVA). PVA có nhiều loại tùy thuộc vào
mức độ thuỷ phân cũng như khối lượng phân tử, chiếm từ 0,05 – 0,5% khối
luợng monomer trong phản ứng trùng hợp. Do kích thước của các "khối" nhỏ nên
sự trao đổi nhiệt xảy ra dễ dàng, tốc độ phản ứng khá đồng đều trong tồn hệ, vì
vậy polyme thu được có độ đa phân tán nhỏ [28]. Trong quá trình trùng hợp,
huyền phù phải được khuấy trộn và đủ ổn định hoặc các hạt kết tụ lại và tạo
thành một khối lớn. Sản phẩm cuối cùng thường khơng dính nếu nhiệt độ chuyển
thủy tinh hoặc điểm nóng chảy cao hơn nhiệt độ hạt. Các hạt polymer cuối cùng
có kích thước trong phạm vi đường kính 0,1 đến 5 mm và lớn hơn ít nhất mười
lần so với các hạt được tạo ra trong quá trình trùng hợp nhũ tương.[29]
Bảng 1.4 Ưu và nhược điểm trùng hợp huyền phù
Ưu điểm
Nhược điểm
Khuấy dễ dàng vì có độ nhớt khơng Chỉ các monome khơng hòa tan trong
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
36
TS. HỒNG THỊ THÁI THANH
cao.
nước mới sử dụng được.
Độ đa phân tán nhỏ, kiểm soát
nhiệt độ dễ dàng.
Độ tinh khiết của sản phẩm thấp,ít dung
trong ngành kĩ thuật.
Sản phẩm thu được ở dạng hạt
thuận tiện cho việc xử lý, cách ly
dễ dàng.
Năng suất thấp khi so sánh với trùng hợp
khối.
Quá trình này tương đối rẻ vì nó
Phương pháp này khơng thể được sử
chỉ liên quan đến nước thay vì dung dụng cho các polyme bị dính như chất
mơi.
đàn hồi vì xu hướng kết tụ của các hạt
polymer.
Chương 2:
THỰC NGHIỆM VÀ CÁC NỘI DUNG CẦN KHẢO
SÁT
2.1 Qúa trình tổng hợp polyvinyl acetate
2.1.1
Hóa chất
-
Vinyl acetate cơng nghiệp ( Cơng ty hóa chất Nam Bình)
-
Potassium persulfate (KPS), Merch.
-
Benzoyl peoroxide (BPO), Đài Loan.
-
Sodium decocyl sulfate (SDS), Đài Loan.
-
Polyvinyl ancohol (PVA), Đài Loan.
-
Nước cất
-
Methanol, Đài Loan.
-
Diethyl ete, Đài Loan
-
Natri clorua (NaCl)
2.1.2
-
Dụng cụ thí nghiệm
Bình cầu hai cổ, ống sinh hàn, bộ đỡ thí nghiệm, cốc thủy tinh,
pipep, ống đong, đũa thủy tinh, đĩa petri…
-
Máy khuấy từ gia nhiệt, cá từ, nhiệt kế, cân phân tích.
-
Hệ thống lọc chân khơng, hút chân không, máy ly tâm, tủ sấy
37
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
TS. HỒNG THỊ THÁI THANH
2.2 Quy trình thí nghiệm
1.1.1
Quy trình lắp ráp dụng cụ thí nghiệm
7
8
6
5
9
2
3
1
4
4
5
6
7
4
3
8
3
2
9
2
1
1 01
5
6
7
8
9
1
10
Hình 2.25 Mơ hình lắp ráp dụng cụ thí nghiệm
1. Nồi cách thủy
6. Nhiệt kế
2. Hóa chất
7. Nước ra
3. Cá từ
8. Ống sinh hàn
4. Bếp điện từ
9. Bình cầu hai cổ
5. Nước vào