Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 71 trang )
Thông tin (Information) là các tin tức mà con người trao đổi với nhau, hay nói
rộng hơn thơng tin bao gồm những tri thức về các đối tượng. (Nguồn: Nguyễn Văn
Vỵ, Phân tích và thiết kế hệ thống thơng tin quản lý, NXB Khoa học Tự Nhiên và
Công Nghệ (năm 2007))
Hệ thống (System) là tập hợp nhiều phần tử có các mối quan hệ ràng buộc lẫn
nhau và cùng hoạt động hướng tới mục đích chung. (Nguồn: Nguyễn Văn Ba, Phân
tích thiết kế hệ thống thơng tin, NXB Đại học Quốc Gia (năm 2003))
Hệ thống thông tin (Information System) là một tập hợp và kết hợp của các
phần cứng, phần mềm và các hệ mạng truyền thông được xây dựng và sử dụng để
thu thập, tạo, tái tạo, phân phối và chia sẻ các dữ liệu, thông tin và tri thức nhằm
phục vụ các mục tiêu của tổ chức. (Nguồn: Nguyễn Văn Ba, Phân tích thiết kế hệ
thống thơng tin, NXB Đại học Quốc Gia (năm 2003))
Hệ thống thông tin quản lý (MIS – Managament Information System) là một
hệ thống tích hợp “Người – Máy” tạo ra và lưu trữ các thông tin giúp con người
trong sản xuất, quản lý cũng như ra quyết định. (Nguồn: Nguyễn Văn Ba, Phân tích
thiết kế hệ thống thơng tin, NXB Đại học Quốc Gia (năm 2003))
1.2 Một số lý thuyết về phân tích và thiết kế HTTT
Để có thể phục vụ tốt hơn về mặt lý luận và thực tiễn sau đây là những nội
dung lý thuyết mà đề tài đã sử dụng và áp dụng. Những nội dung lý thuyết này là sự
tổng hợp từ các nguồn tài liệu đáng tin cậy là một số giáo trình của các tác giả nổi
tiếng trong ngành Hệ thống thông tin tại Việt Nam.
6
1.2.1 Lý thuyết chung về HTTT
1.2.1.1
Hệ thống và hệ thống thông tin
Đặc trưng của hệ thống
-
Tính phân cấp: Hệ thống gồm có các phần tử, phần tử có thể rất đa dạng
chúng có thể rất khác biệt về bản chất. Các phần tử lại không nhất thiết là đơn giản,
sơ đẳng, mà thường là những thực thể phức tạp. Bởi thế, hệ thống thường có tính
phân cấp.
-
Tính ràng buộc: Các phần tử trong hệ thống không phải là được tập hợp
lại một cách ngẫu nhiên, rời rạc, mà giữa chúng luôn tồn tại quan hệ tạo thành một
cấu trúc. Các quan hệ này có thể là quan hệ ổn định, tồn tại lâu dài, cũng có thể là
quan hệ bất thường tạm thời.
-
Sự biến động của hệ thống: Sự biến động thể hiện trên hai mặt: Sự tiến triển
tức là các phần tử và các quan hệ có thể có phát sinh, có tăng trưởng, có suy thối và có
mất đi. Sự hoạt động tức là các phần tử của hệ thống, trong các mối ràng buộc đã định
cùng cộng tác với nhau để thực hiện một mục đích chung của hệ thống.
-
Mục đích của hệ thống: Thường thể hiện ở chỗ hệ thống nhận những cái
vào để chế biến thành những cái ra nhất định. Như vậy ta thấy là hệ thống phải ở
trong một mơi trường, nó nhận cái vào từ mơi trường đó và xuất cái ra trả lại mơi
trường đó.
Là một nhà phân tích, thiết kế hệ thống thông tin cần phải nắm rõ được các
đặc trưng này của hệ thống để có thể thường xuyên so sánh, đối chiếu với hệ thống
thơng tin mà mình đang xây dựng, áp dụng từ đó xây dựng được những hệ thống
phù hợp với cả môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
7
Các thành phần của hệ thống thơng tin
Hình 1.1. Sơ đồ tổng qt các thành phần của HTTT
(Nguồn: Nguyễn Văn Ba, Phân tích thiết kế hệ thống thông tin, NXB Đại học Quốc
Gia (năm 2003))
Mỗi hệ thống thơng tin có 5 bộ phần chính: phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ
liệu, mạng và con người.
- Con người: Con người là chủ thể điều hành và sử dụng hệ thống thông tin.
Trong một HTTT phần cứng và phần mềm được coi là đối tượng trung tâm còn con
người đóng vai trò quyết định. Nguồn lực con người ở đây được chia thành hai
nhóm chính:
Người xây dựng và bảo trì hệ thống: là nhóm người làm nhiệm vụ phân
tích, lập trình, khảo sát, bảo trì.
Nhóm sử dụng hệ thống: là các cấp quản lý, người thiết lập các mục tiêu,
xác định nhiệm vụ, tạo quyết định.
-
Phần cứng: Gồm các thiết bị chủ yếu là thiết bị vật lý, được sử dụng
trong quy trình sử lý thơng tin. Phần cứng trong HTTT là công cụ kỹ thuật để thu
thập, xử lý và truyền thông tin.
8
-
Phần mềm: Phần mềm (chương trình máy tính) là tập hợp các chỉ lệnh
theo một trật tự nhất định nhằm điều khiển thiết bị phần cứng tự động thực hiện một
cơng việc nào đó. Phần mềm được viết thơng qua ngơn ngữ lập trình.
-
Dữ liệu: Cơ sở dữ liệu là thành phần rất quan trọng của nguồn lực dữ liệu.
CSDL là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, có liên quan được lưu trữ trên các thiết bị
lưu trữ thứ cấp, để có thể thảo mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều
người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với mục đích khác nhau.
-
Mạng: là một tập hợp các máy tính và thiết bị được nối với nhau bằng các
đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẻ các tiềm năng của mạng.
Các thành phần của hệ thống thơng tin có các mối liên hệ với nhau. Việc liên
kết giữa các thiết bị trong một hệ thống thông tin bằng các dây dẫn là những mối
liên hệ của hệ thống có thể nhìn thấy được. Ngược lại, các mối liên kết phần lớn các
yếu tố cấu thành nên hệ thống thông tin là không thể nhìn thấy được. Chúng được
hình thành và diễn ra khi hệ thống hoạt động. Chẳng hạn, như việc lấy dữ liệu từ
các cơ sở dữ liệu, và việc truyền dữ liệu đi xa hàng trăm cây số, việc lưu trữ dữ liệu
trên các thiết bị từ.
Các doanh nghiệp cần phải có sự đầu tư thích đáng vào cả năm nguồn lực này
đặc biệt là nguồn lực con người để đảm bảo HTTT trong doanh nghiệp vận hành tốt
và đáp ứng được các yêu cầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh mình.
Quy trình xử lý dữ liệu thành thơng tin
-
Nhập dữ liệu đầu vào: là công đoạn đầu tiên trong quy trình, dữ liệu đầu
vào có đầy đủ, chính xác thì việc xử lý thơng tin mới có ý nghĩa.
-
Xử lý dữ liệu thành thông tin: là công đoạn trung tâm và có vai trò quyết
định trong quy trình.
-
Lưu trữ dữ liệu: phục vụ cho việc xử lý và tái sử dụng trong tương lai.
-
Xuất thông tin đầu ra: gồm bảng biểu, số liệu, biểu đồ, các con số đánh giá
(hiện trạng và quá trình kinh tế), cung cấp đến các đối tượng trong và ngoài tổ chức.
9
-
Điều kiện hệ thống: đánh giá các phản hồi để xác định liệu hệ thống có
thực hiện được mục đích của nó khơng, sau đó tạo nên những chỉnh sửa cần thiết
đối với các thành phần nhập và xử lý của hệ thống để đảm bảo rằng kết quả đúng
được thực hiện.
Vai trò của HTTT đối với doanh nghiệp
-
HTTT nằm ở trung tâm của hệ thống tổ chức là phần tử kích hoạt các
quyết định (mệnh lệnh, chỉ thị, thơng báo, chế độ tác nghiệp, ...)
-
HTTT đóng vai trò trung gian giữa doanh nghiệp và mơi trường, đảm bảo
và duy trì mối quan hệ, tương tác giữa các thành phần trong doanh nghiệp với các
thực thể bên ngoài.
Nhiệm vụ của HTTT trong doanh nghiệp
-
Đối ngoại: thu thập thông tin từ mơi trường ngồi, đưa thơng tin ra mơi
trường ngồi.
-
Đối nội: làm cầu nối liên lạc giữa các bộ phận của tổ chức, cung cấp và
truyền thông tin cho hệ tác nghiệp, hệ quyết định trong doanh nghiệp.
1.2.1.2
Hệ thống thông tin quản lý (MIS - Managament Information
System)
Cấu trúc của hệ thống thông tin quản lý
HTTT QL gồm 4 thành phần: các phân hệ hay hệ thống con (sub-systems), dữ
liệu (data), mơ hình (models) và các quy tắc quản lý (management rules).
-
Phân hệ hay còn gọi là lĩnh vực quản lý (management domain) nhóm các
hoạt động có cùng một mục tiêu trong nội bộ một đơn vị, như sản xuất, kinh doanh,
hành chính, kế tốn, nghiên cứu...
-
Dữ liệu (Data) là cơ sở của thơng tin. Nói đến thơng tin là nói đến dữ liệu.
Dữ liệu nhận giá trị trong một miền xác định.
10
-
Mơ hình quản lý bao gồm tập hợp các thủ tục, quy trình và phương pháp
đặc thù cho mỗi phân hệ. Mơ hình quản lý và dữ liệu ln chuyển trong phân hệ
phục vụ các quy tắc quản lý.
-
Quy tắc quản lý, hay cơng thức tính tốn, cho phép biến đổi hoặc xử lý dữ
liệu phục vụ cho mục tiêu đã xác định.
Đặc trưng của MIS
-
Hạt nhân của hệ thống là CSDL (luôn được cập nhật kịp thời) chứa các
thơng tin phản ánh tình trạng, hoạt động hiện thời của doanh nghiệp.
-
MIS thu thập dữ liệu khối lượng lớn, từ Hệ thống xử lý giao dịch và nguồn
dữ liệu khác ngồi tổ chức.
-
MIS khơng mềm dẻo và có ít khả năng phân tích, hệ thống xử lý dựa trên
các quy trình đơn giản và các kỹ thuật cơ bản như tổng kết, so sánh.
-
Thông tin đầu ra dưới dạng các báo cáo, tổng kết, tóm tắt.
-
Người dụng hệ thống thông thường là các nhà quản lý cấp trung, quan tâm
tới kết quả ngắn hạn.
Tuy không mềm dẻo và ít có khả năng phân tích nhưng MIS lại được nhiều
doanh nghiệp áp dụng và triển khai thành cơng vì tính chất đơn giản, dễ quản lý của
nó. Để xây dựng được nền tảng hệ thống tin tin tốt thì các doanh nghiệp nên xây
dụng nền tảng hệ thống thông tin ấy từ những hệ thống thông tin quản lý này.
1.2.2
Các phương pháp phân tích, thiết kế HTTT
1.2.2.1 Giới thiệu các phương pháp phân tích, thiết kế HTTT
Phân tích, thiết kế HTTT gồm có 2 phương pháp đó là phương pháp hướng cấu
trúc và phương pháp hướng đối tượng.
Phương pháp hướng cấu trúc
11
Đặc trưng của phương pháp hướng cấu trúc là phân chia chương trình chính
thành nhiều chương trình con, mỗi chương trình con nhằm thực hiện một cơng việc
xác định. Phương pháp này tiến hành phân rã bài toán thành các bài toán nhỏ hơn,
rồi tiếp tục phân rã các bài toán con cho đến khi nhận được bài tốn có thể cài đặt
được ngay, sử dụng các hàm ngơn ngữ lập trình hướng cấu trúc.
Phương pháp hướng đối tượng
Cách tiếp cận hướng đối tượng là một lối tư duy theo cách ánh xạ các thành
phần trong bài tốn vào các đối tượng ngồi đời thực. Một hệ thống được chia thành
các thành phần nhỏ gọi là các đối tượng, mỗi đối tượng bao gồm đầy đủ cả dữ liệu
và hành động liên quan đến đối tượng đó. Các đối tượng trong một hệ thống tương
đối độc lập với nhau và hệ thống sẽ được xây dựng bằng cách kết hợp các đối tượng
đó lại với nhau thông qua các mối quan hệ và tương tác giữa chúng.
Đặc điểm của phân tích và thiết kế hướng đối tượng là nhìn nhận hệ thống như
một tập các đối tượng tương tác với nhau để tạo ra một hành động cho một kết quả
ở mức cao hơn. Để thực hiện được điều này người ta phải sử dụng hệ thống mơ hình
các đối tượng với các đặc trưng cơ bản sau:
- Tính trừu tượng hóa cao
- Tính bao gói thơng tin
- Tính modul hóa
- Tính kế thừa
So sánh đặc điểm của hai phương pháp như sau:
12
Phương pháp hướng cấu trúc
Phương pháp hướng đối tượng
Tập trung vào công việc cần thực Đặt trọng tâm vào đối tượng, tập trung vào
hiện
dữ liệu thay vì hàm
Chương trình lớn được chia thành Chương trình được chia thành các đối tượng
các hàm nhỏ hơn
Các hàm truyền thông tin cho nhau Các đối tượng tác động và trao đổi thông tin
thông qua cơ chế truyền tham số
qua các hàm với cơ chế thơng báo
Đóng gói chức năng (sử dụng hàm Đóng gói chức năng và dữ liệu (không thể
mà không cần biết nội dung cụ truy cập trực tiếp thành phần dữ liệu của đối
thể)
tượng mà phải thông qua các phương thức)
Dữ liệu trong hệ thống được Các cấu trúc dữ liệu được thiết kế để đặc tả
chuyển động từ hàm này sang hàm được các đối tượng. Các hàm xác định trên
khác
các vùng dữ liệu của đối tượng được gắn với
nhau trên cấu trúc dữ liệu đó
Thiết kế chương trình theo cách Chương trình được thiết kế theo cách tiếp cận
tiếp cận từ trên xuống
từ dưới lên
Bảng 1.1. So sánh đặc điểm phương pháp phân tích thiết kế hệ thống
So với phương pháp hướng cấu trúc thì phương pháp hướng đối tượng có một
số ưu điểm như sau:
+ Dữ liệu và các hàm mới có thể dễ dàng bổ sung vào đối tượng nào đó khi
cần thiết do đó dễ nâng cấp thành hệ thống lớn hơn.
+ Dữ liệu được bao bọc, che dấu và không cho phép các hàm ngoại lai truy
cập tự do mà dữ liệu của một đối tượng chỉ có thể được truy cập bởi chính các hàm
xác định trong đối tượng đó và chương trình an tồn hơn.
+ Mơ hình được xây dựng gần với hệ thống thực tế.
+ Thông qua nguyên lý kế thừa sẽ loại bỏ đoạn chương trình lặp lại khi khai
báo lớp, mở rộng khả năng sử dụng lớp làm cho ngắn gọn, tiết kiệm thời gian.
13