1. Trang chủ >
  2. Cao đẳng - Đại học >
  3. Chuyên ngành kinh tế >

Bảng 2.2: Bảng kết quả điều tra khảo sát về tình hình và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thép An Hưng Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.25 KB, 51 trang )


8



9



10



Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử

dụng VKD của công ty



Công ty chủ yếu huy động vốn từ các

nguồn nào?



Nhân tố bên trong nào được coi là có

ảnh hưởng lớn nhất đến hiệu quả sử

dụng vốn kinh doanh của cơng ty?



Mơi trường chính trị, văn

hóa, xã hội

Tăng cường đầu tư tài sản

cố định nhằm xây dựng cơ

cấu vốn hợp lý

Tăng cường các biện pháp

tiết kiệm CP để tăng lợi

nhuận

Mở rộng, khai thác thị

trường trong và ngoài nước

Tăng thu hồi nợ khách

hàng

Vốn CSH hay huy động từ

các thành viên

Vay ngân hàng hoặc các tổ

chức tín dụng

Nguồn vốn khác

Cả 3 phương án trên

Quy chế tài chính của nội

bộ cơng ty

Sự lãnh đạo của ban giám

đốc

Ý thức trách nhiệm của

người lao động

Trình độ chuyên môn của

mỗi lao động



3/5



60



4/5



80



4/5



80



4/5



80



5/5



100



0/5



0



0/5



0



0/5

5/5

4/5



0

100

80



3/5



60



2/5



40



3/5



60



Qua bảng điều tra khảo sát ta thấy rằng:

Cơng tác phân tích hiệu quả sử dụng VKD là cần thiết cho công ty và được cơng

ty hết sức quan tâm. Tuy nhiên thì cơng ty chưa có bộ phận riêng để phân tích hiệu quả

sử dụng VKD. Cơng tác phân tích còn nhiều hạn chế, chất lượng công việc chưa cao.

Thực tế là hiệu quả sử dụng VKD của cơng ty còn ở mức thấp, chưa tương xứng với

tiềm lực của công ty

Về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VKD của cơng ty: những nhân

tố khách quan: Chính sách pháp luật; sự biện động của nền kinh tế; mơi trường chính

trị, văn hóa, xã hội là những nhân tố có số phiếu chọn chiếm tỷ lệ cao. Các nhân tố

như: trình độ quản lý; cơ cấu VKD; tính khả thi của dự án đầu tư đều có tỷ lệ chọn

cao. Đó là các nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến hiệu quả sử dụng VKD của công ty.

Về các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh của công ty:

các giải pháp như: Tăng cường đầu tư TSCĐ nhằm xây dựng cơ cấu vốn hợp lý; mở



26



rộng khai thác thị trường; tăng cường tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận; Tốc độ thu

hồi nợ khách hàng là những biện pháp có tỷ lệ chọn hầu như tuyệt đối.

Kết quả điều tra trắc nghiệm sẽ là một trong những căn cứ quan trọng để em đề

xuất các giải pháp nhằm nâng cao xây dựng hiệu quả sử dụng VKD của công ty

TNHH thép An Hưng Phát.

2.2.1.2. Kết quả phỏng vấn

Phỏng vấn anh Nguyễn Tuấn Anh, chức vụ kế tốn trưởng tại cơng ty.

PV: Thưa anh, anh đánh giá thế nào về hiệu quả sử dụng VKD tại cơng ty trong

2 năm qua

TL: Tình hình sử dụng VKD của công ty trong 2 năm qua chưa đạt hiệu quả cao. So

với năm 2016 thì năm 2017 doanh thu của cơng ty tăng đáng kể, lợi nhuận có tăng nhưng

tăng không nhiều.Mức tăng của doanh thu và lợi nhuận nhỏ hơn mức tăng của VKD.

PV: Anh đánh giá thế nào về cơ cấu VKD của công ty? Khi mà VCĐ chiếm tỷ lệ

lớn hơn so với VLĐ.

TL: Công ty vừa hoạt động trên lĩnh vực xây dựng, vừa hoạt động trong lĩnh vực

thương mại. Doanh thu của hoạt đông thương mại chiếm khoảng 60 – 70% doanh thu

của công ty hàng năm, tỷ lệ VCĐ như vậy là khá hợp lý. Cơng ty cũng đang nghiên

cứu để có một cơ cấu vốn hợp lý hơn, phù hợp với đặc điểm kinh doanh nhằm nâng

cao hiệu quả sử dụng VKD trong thời gian tới.

PV: Anh có thể nhận định những thành công và hạn chế của công ty trong việc sử

dụng VKD?

TL: Tình hình sử dụng VKD của cơng ty trong thời gian qua có những thành

cơng nhất định: Vốn kinh doanh và vốn chủ sở hữu của công ty không ngừng tăng lên,

vốn chủ sở hữu tăng với tốc độ cao, giúp cơng ty có đủ nguồn vốn cho hoạt động sản

xuất kinh doanh, nâng cao khả năng tự chủ về tài chính. Doanh thu bán hàng và cung

cấp dịch vụ, lợi nhuận của công ty liên tục tăng qua các năm. Tuy tỷ lệ tăng chưa cao,

chưa tương xứng với tiềm lực của cơng ty nhưng nó cũng chứng tỏ được sự cố gắng,

nỗ lực của công ty. Trong thời gian tới cơng ty đang tìm những giải pháp nhằm tối đa

hóa lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng VKD.

Cơng ty còn một số tồn tại: Khoản nợ phải thu khó đòi còn lớn, như vậy cơng ty

đã bị chiếm dụng vốn, lãi vay hàng năm còn cao, gây giảm lợi nhuận.Tìm ra được hạn

chế để từ đó cơng ty có những giải pháp hợp lý cho sự phát triển trong tương lai

Phỏng vấn ông Nguyễn Kim Hà, giám đốc công ty

PV: Xin ông cho biết mục tiêu đề ra, giải pháp khắc phục tồn tại của công ty

trong hoạt động quản lý và sử dụng vốn

27



TL: Tăng cường quản lý và các biện pháp về quản lý quy trình sản xuất kinh

doanh. Xây dựng và đưa bộ phận Phân tích - Tài chính vào hoạt động, lên kế hoạch

chi tiết về việc quản lý và sử dụng tài sản cố định hiện có, đầu tư các thiết bị, máy móc

cần thiết nhất.

PV: Xin ơng cho biết những kiến nghị, đề xuất của công ty với các chính sách

kinh tế của Nhà nước.

TL: Nhu cầu vốn của công ty cũng giống như mọi doanh nghiệp la cần thiết. Nhà

nước cần đơn giản hóa một số thủ tục trong việc vay vốn ngân hàng, giảm lãi suất cho

vay, quy định về tài sản thế chapa cần linh hoạt hơn, gia hạn thêm thời gian nộp thuế

trong tình hình tài chính hiện nay.

2.2.2. Kết quả phân tích qua dữ liệu thứ cấp

2.2.2.1. Phân tích khái quát cơ cấu và sự biến động của tổng VKD tại công ty

TNHH thép An Hưng Phát

a, Phân tích cơ cấu và sự biến động của tổng vốn kinh doanh

Bảng 2.3: Phân tích tình hình biến động và cơ cấu VKD

Đơn vị tính: VNĐ

Các chỉ tiêu



Năm 2015

Số tiền

TL

VKD bình 205.657.158.88

100

quân

8

VLĐ bình 101.314.196.43 50,5

quân

0

9

VCĐ bình 104.342.962.45 49,4

quân

8

1

DT thuần

236.105.868.112

_

LN

thuế



trước



26.794.734.973



_



Năm 2016

Số tiền

208.272.429.49

4

99.181.448.420

109.090.981.07

5

270.237.578.04

4

32.314.728.394



TL

100



So sánh 2016/2015

Số tiền

TL

2.615.270.607



_



1,27



-2.132.748.011



-2,97



-2,11



4.748.018.617



2,97



4,55



_



34.131.709.93

2



14,4

6



_



_



5.519.993.421



20,6



_



47,6

2

52,3

8



(Nguồn: BCTC của công ty TNHH thép An Hưng Phát năm 2015 – 2016)

Nhận xét: Căn cứ vào các chỉ tiêu phân tích ở biểu trên, ta có một số nhận xét

như sau:

Quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng được mở rộng,

VKD bình qn của cơng ty năm 2016 so với năm 2015 tăng 2.615.270.607 đồng với

tỷ lệ tăng 1,27%. Trong đó, VLĐ bình qn năm 2016 so với năm 2015 giảm

-2.132.748.011 đồng, với tỷ lệ giảm 2,97%; VCĐ năm 2016 so với năm 2015 tăng



28



TT



4.748.018.617 đồng với tỷ lệ tăng 2,97%. Như vậy, VKD của công ty tăng lên là do tỷ

lệ tăng của VCĐ cao hơn tỷ lệ giảm của VLĐ

Doanh thu thuần năm 2016 so với năm 2015 tăng 34.131.709.932 đồng với tỷ lệ

tăng 14,46%. Lợi nhuận trước thế năm 2016 tăng so với năm 2015 tăng 5.519.938.976

đồng, tỷ lệ tăng 20,68%.Tỷ lệ tăng của doanh thu thuần nhỏ hơn tỷ lệ tăng của lợi

nhuận trước thuế (14,46% < 20,68%), tỷ lệ tăng của VKD bình quân nhỏ hơn tỷ lệ

tăng của doanh thu thuần (1,27% < 14,46%) là hợp lý, chứng tỏ hiệu quả sử dụng

VKD của công ty năm 2016 cao hơn năm 2015

Phân tích cơ cấu vốn kinh doanh của cơng ty năm 2016 và năm 2015 ta thấy:

VLĐ bình quân chiếm tỷ trọng nhỏ năm 2016 giảm 2,11% so với năm 2015; VCĐ

chiếm tỷ lệ lớn hơn tăng 4,55%. Xuất phát từ đặc điểm của công ty TNHH thép An

Hưng Phát, công ty vừa hoạt động trên lĩnh vực xây dựng, vừa hoạt động trên lĩnh vực

thương mại nhưng doanh thu của lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ trọng lớn hơn ( >80%

tổng doanh thu) nên việc phân bổ vốn như vậy là hợp lý.

Qua phân tích tình hình biến động vốn kinh doanh của cơng ty có liên hệ với các

chỉ tiêu doanh thu thuần và lợi nhuận kinh doanh cho thấy quy mô hoạt động kinh

doanh của công ty ngày càng được mở rộng, cơ cấu vốn kinh danh sử dụng khá hợp lý,

mang lại hiệu quả cao.



29



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (51 trang)

×