Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.25 KB, 51 trang )
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
VCĐ bình quân
236.105.868.612
26.692.569.716
104.342.962.458
270.237.578.04
4
32.212.508.692
109.090.981.07
5
2,477
Số tiền
34.131.709.93
2
5.519.938.976
4.748.018.617
TL
14,46
20,68
4,55
Hệ số doanh thu VCĐ BQ
2,263
0,214
9,47
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ
0,256
0,295
0,039
15,42
BQ
(Nguồn: Báo cáo tài chính của cơng ty TNHH thép An Hưng Phát năm 2015 – 2016)
Năm 2016 so vơi năm 2015, VCĐ bình quân tăng 4.748.018.617 đồng, tỷ lệ tăng
4,5%; doanh thu thuần tăng 34.131.709.932 đông, tỷ lệ tăng 14,46%; Lợi nhuận trược
thuế tăng 5.519.938.976 đồng, tỷ lệ tăng 20,68%.
Hệ số doanh thu trên VCĐ năm 2015 là 2,307 có nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ bỏ ra
thì sẽ thu được 2,263 đồng doanh thu. Năm 2016, hệ số doanh thu trên VCĐ là 2,477
tức là 1 đồngVCĐ bỏ ra thì thu được 2,477 đồng doanh thu, tăng 0,214 đồng so với
năm 2015, tỷ lệ tăng 9,47%. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của doanh thu lớn hơn tỷ lệ
tăng của VCĐ bình quân.
Hệ số lợi nhuận treen VCĐ bình quân năm 2015 là 0,256 tức là 1 đồng VCĐ bỏ
ra thì sẽ thu được 0,256 đồng lợi nhuận. Năm 2016, hệ số lợi nhuận trên doanh thu là
0,295 đồng, nghĩa là 1 đồng VCĐ bỏ ra sẽ thu được 0,295 đồng lợi nhuận, tăng 0,039
đồng so với năm 2015, tỷ lệ tăng 15,42%. Nguyên nhân là do tỷ lệ tăng của lợi nhuận
lớn hơn tỷ lệ tăng của VCĐ bình qn.
Qua phân tích ta thấy chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty đều
tăng, cho thấy tình hình sử dụng VCĐ của cơng ty khá tốt, hiệu quả kinh doanh cao và
có xu hướng tăng, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của công ty
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÉP AN HƯNG PHÁT
3.1. Các kết luận và phát hiện qua việc phân tích thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH thép An Hưng Phát
Thông qua việc nghiên cứu thực trạng của công ty và phân tích tình hình quản lý
và sử dụng vốn kinh doanh, cũng như kết quả sản xuất kinh doanh cả công ty TNHH
thép An Hưng Phát trong 2 ăm 2015 và 2016, em thấy được những kết quả đạt được và
những tồn tại cảu công ty.
36
3.1.1. Những kết quả đã đạt được
- Trong quá trình hình thành và phát triển, công ty TNHH thép An Hưng Phát đã
gây dựng được thương hiệu cho mình, tạo được niềm tin cho khách hàng và đối tác
trong và ngồi nước
•
Trong lĩnh vực xây dựng: công ty đã và đang xây dựng các cơng trình ở khắp các tỉnh
trên cả nước, có giá trị lớn.
• Trong lĩnh vực thương mại: ngồi các khách hàng tiềm năng trong nước, cơng ty có
các đối tác ở các nước: Nhật Bản, Hàn Quốc và hiện nay cơng ty vẫn đang tiếp tục mở
•
rộng hơn nữa.
Trình độ của cán bộ công nhân viên trong công ty không ngừng được nâng cao. Đảm
bảo nguồn nhân lực cần thiết cho sự phát triển bền vững của cơng ty.
• Vốn kinh doanh và nguồn vốn chủ sở hữu của cơng ty khơng ngừng được tăng lên. Vốn
kinh doanh bình quân năm 2016 so với năm 2015 tăng 2.615.270.607 đồng tương ứng
tăng 1,27%, trong đó VLĐ bình qn giảm 2.132.748.011 đồng, VCĐ tăng 4.748.018.617
đồng, tỷ lệ tăng 2,97%.VCĐ tăng 4.748.018.617 đồng, tỷ lệ tăng 2,37%. Chứng tỏ, quy
mô hoạt động kinh doanh của công ty đang ngày càng được mở rộng.
Nợ phải trả bình quân giảm 940.291.823 đồng, tỷ lệ giảm 1,07%; nguồn vốn chủ
sở hữu tăng -940.291.823 đồng, tỷ lệ tăng 1,07%. Như vậy, năm 2016 nguồn vốn kinh
doanh bình qn của cơng ty tăng lên do nợ phải tả giảm đi và vốn chủ sở hữu tăng
lên. Chứng tỏ, cơng ty đã ít phải vay nợ hơn, nâng cao khả năng tự chủ về tài chính,
cho thấy mức độ tự chủ tài chính của cơng ty cao, giảm được gánh nặng nợ nần, giúp
công ty nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tiền và các khoản tương đương tiền năm 2016 so với năm 2015 tăng
2.680.625.610 , tỷ lệ tăng 3,9% tạo điều kiện cho công ty đáp ứng kịp thời vốn cho
SXKD.
- Các khoản phải thu ngắn hạn giảm đồng, tỷ lệ giảm 2.719.340.613 đồng, tỷ lệ
giảm 2,35%, chứng tỏ công ty đã giảm khả năng bị chiếm dụng vốn.
Như vậy VLĐ của công ty tăng là do tất cả các khoản mục tiền và các khoản
tương đương tiền, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn trong VLĐ tăng.
Tài sản cố định tăng 5.503.711.833 đồng, tỷ lệ tăng 7,86%; TSDH khác giảm
434.935.929 đồng, tỷ lệ giảm 0,76%; các khoản phải thu dài hạn giảm 320.757.337, tỷ
lệ giảm 1,36% làm cho VCĐ của công ty tăng 4.478.018.617 đồng, tỷ trọng tăng
37
4,55%.. Chứng tỏ, công ty đã tăng cường đầu tư mua sắm tài sản cố định phục vụ cho
sản xuất kinh doanh. Xuất phát điểm từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty,
hoạt động xây lắp là chủ yếu thì việc đầu tư thêm TSCĐ là cần thiết, biểu hiện tích cực
cho sự phát triển của công
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty tăng lên qua các năm. Cụ
thể: năm 2016 so với năm 2015 tăng 34.131.709.931 đồng, tỷ lệ tăng 14,45%. Tuy
nhiên, tỷ lệ tăng của doanh thu và lợi nhuận chưa tương xứng với tiềm năng kinh tế
của công ty, nhưng cũng chứng tỏ được khả năng hoạt động kinh doanh cũng như nỗ
lực của công ty trong việc tìm kiếm, mở rộng thị trường. Uy tín của cơng ty ngày càng
được khẳng định
•
Cơng ty có kế hoạch dự trữ tồn kho một cách hợp lý, tăng dự trữ và vật tư hàng hóa,
đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh.
3.1.2. Tồn tại và nguyên nhân
•
Tuy năm 2016 so với năm 2015, doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng, nhưng
tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của lợi nhuận(14,45% < 20,67% ). Cho
thấy chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2016 lầ có xu hướng
giảm. Ngun nhân là do trình độ quản lý chi phí của cơng ty tương đối tốt, dẫn đến
tình trạng chi phí tiết kiệm, từ đó tăng doanh thu, tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh.
• Cơ cấu VKD của công ty khá hợp lý. VCĐ chiếm tỷ trọng cao trong tổng VKD (năm
2015 chiếm 49,41% và năm 2016 chiếm 52,38%), xuất phát điểm từ đặc điểm của hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty vừa hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, vừa
hoạt động trong lĩnh vực thương mại, trong đó doanh thu của hoạt động của lĩnh vực
xây dựng chiếm tỷ trọng lớn hơn, tỷ trọng VCĐ như vậy là tương đối cao, giúp công ty
ổn định phát triển, tăng lợi nhuận của công ty. Cơ cấu vốn hợp lý đã làm tăng hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh. Nguyên nhân là do công ty đã chú trọng vào đầu tư, mua sắm
•
thêm TSCĐ.
Hàng tốn kho giảm 566.765.289 đồng, tỷ lệ giảm 0,28%. Công ty đã giảm dự trữ vật
tư, hàng hóa để chưa đáp ứng kịp thời nhu cầu SXKD.
• Trong cơ cấu VLĐ, các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng giảm 9,3%,năm
2016 giảm 1.539.565.383 đồng so với năm 2015, tỷ lệ giảm 2,21% làm tăng tính năng
động của VKD, giảm tình trạng bị chiếm dụng vốn. Như vậy đã làm tăng tốc độ chu
38
chuyển của VLĐ, tăng hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty. Nguyên nhân là khi xây
dựng các cơng trình, q trình nghiệm thu và thanh tốn diễn ra nhanh chóng, giá trị
cơng trình lại lớn nên các khoản nợ phải thu giảm. Đồng thời cũng do công ty quản lý
vốn chặt chẽ, công tác thu hồi nợ thực hiện tương đối tốt khiến cơng ty giảm được
•
tình trạng bị lạm dụng vốn nhiều
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD của công ty đều biến động theo xu
hướng tăng, khả năng sinh lời trên 1 đồng vốn năm 2016 tăng so với năm 2015.
Nguyên nhân là do trong năm 2016 doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng và tỷ lệ
tăng cao hơn tỷ lệ tăng của VKD.
3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
TNHH thép An Hưng Phát
3.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố đị
Tăng cường đầu tư và đổi mới TSCĐ
- Lý do đưa ra giải pháp:
Xuất phát từ thực trạng của công ty TNHH thép AN Hưng Phát, công ty chủ yếu
hoạt động trên lĩnh vực xây dựng, nhưng TSCĐ chưa nhiều. Để đảm bảo hoạt động
sản xuất kinh doanh của cơng ty còn phải đi th hoạt động. Chi phí đi thuê cao làm
giảm lợi nhuận của công ty. Hơn nữa lại phụ thuộc vào bên cho thuê, nếu trong thời kỳ
gấp rút hoàn thành mà máy móc khan hiếm thì sẽ khiến cơng ty khơng chủ động trong
công việc. Đầu tư mua sắm TSCĐ sẽ giúp cơng ty cải tiến được máy móc, thiết bị, sẽ
làm tăng năng suất lao động đồng thời tiết kiệm chi phí. Như vậy là góp phần nâng cao
hiệu qua sử dụng vốn của công ty.
- Nội dung của giải pháp:
Tiến hành mua sắm TSCĐ, làm tăng tỷ trọng VCĐ trong tổng vốn kinh doanh,
nhằm xây dựng một hệ thống cơ cấu vốn hợp lý, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Đồng thời tiến hành tu bổ, bảo dưỡng TSCĐ theo định kỳ.
- Yêu cầu và điều kiện thực hiện:
Khó khăn lớn nhất của công ty hiện nay là thiếu vốn. Muốn đầu tư đổi mới máy
móc thiết bị cần một lượng vốn lớn. Phải có một q trình tích tụ lâu dài chứ không
thể thực hiện ngay được. Công ty phải có sự lựa chọn kỹ càng để có được phương án
đầu tư hiệu quả nhất.
39
Công ty cần đánh giá lại các TSCĐ hiện có, xem xét các cơng trình đang làm
hiện tại và sắp làm trong thời gian gần đây, xem xét những loại máy móc nào, loại nào
đã có, loại nào chưa có. Cân đối khả năng vốn của mình
3.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Quản lý tốt các khoản phải thu khách hàng, đẩy nhanh các khoản thu hồi nợ
Lý do đưa ra giải pháp:
Trong quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu động của công ty. Khoản phải thu khách
hàng hàng trong năm 2016 so với 2015 có giảm xong vẫn còn những tồn tại, chiếm tỷ
trọng cao trong tổng vốn lưu động, gây thiệt hại cho công ty. Giải pháp này đưa ra nhằm
giúp công ty giảm thiểu được số vốn bị khách hàng chiếm dụng, đẩy nhanh tốc độ thu hồi
nợ, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của công ty.
Nội dung của giáp pháp:
Quản lý tốt các khoản phải thu hiện tại, đồng thời đưa ra những ràng buộc chặt
chẽ trong quá trình ký hợp đồng, thực hiện hợp đồng, để hạn chế tình trạng bị chiếm
dụng vốn của cơng ty.
Điều kiện thực hiện:
- Đối với các khoản phải thu khách hàng hiện tại: Mở sổ theo dõi chi tiết các
khoản nợ, tiến hành sắp xếp các khoản phải thu theo năm. Như vậy, công ty sẽ biết
được một cách dễ dàng khoản nào sắp hết hạn để có các biện pháp hối thúc khách
hàng trả tiền. Định kỳ công ty cần tổng kết công tác tiêu thụ, kiểm tra các khách hàng
đang nợ về số lượng và thời gian thanh tốn, tránh tình trạng để các khoản phải thu rơi
vào tình trạng nợ khó đòi. Xác định phương thức thu hồi nợ hợp lý:
+ Đối với khách hàng có quan hệ làm ăn lâu dài và thường xuyên: công ty có thể
tiến hành gia hạn một thời gian nhất định căn cứ theo uy tín của khách hàng và giá trị
số nợ.
+ Đối với các khách hàng mới công ty cần đốc thúc, thu hồi nợ kịp thời.
+ Đối với những trường hợp cố tình trốn tránh, khơng chi trả nợ công ty cần nhờ
đến sự can thiệp của pháp luật.
Đồng thời cơng ty cần đánh giá lại tồn bộ số nợ nằm trong tình trạng khơng thể
thu hồi, trích lập dự phòng phải thu khó đòi. Như vậy có thể giới hạn được tổn thất cho
công ty.
40
- Đối với các hợp đồng kinh thế công ty cần:
+ Trước khi ký kết hợp đồng công ty cần nghiên cứu kỹ về khách hàng, nắm bắt
được các thông tin cần thiết về năng lực pháp lý, uy tín trên thương trường, khả năng
thanh toán. Đặc biệt đối với các hợp đồng xây dựng, công tác này cần được chú trọng.
Xuất phát điểm của hợp đồng xây dựng, nhà thầu phải hoàn thành khối lượng cơng
việc, có biên bản nghiệm thu của 3 bên: nhà thầu, chủ đầu tư và tư vấn giám sát, mới
được chủ đầu tư thanh tóan số tiền. Thực hiện tốt công tác này sẽ hạn chế được rất
nhiều rủi ro, nâng cao tính an tồn cho khả năng thu hồi nợ của công ty.
+Khi ký kết hợp đồng vớii khách hàng: Trên hợp đồng kinh tế cần quy định rõ về
thời gian thanh toán, phương thức thanh tốn và hình thức xử phạt khi vi phạm hợp
đồng. Đối với hợp đồng thương mại cơng ty có thể thực hiện chính sách chiết khẩu,
giảm giá khi khách hàng thanh tốn nhanh, mua với khối lượng lớn. Cơng ty cũng cần
nghiên cứu để có mức chiết khấu phù hợp , vừa đảm bào khả năng thu hồi nợ, vừa đảm
bảo lợi nhuận của công ty. Mức chiết khấu, giảm giá có thể căn cú vào lãi suất của
ngân hàng tại thời điểm đó, mức chiết khẩu cũng khơng được thấp hơn nhiều so với
đối thủ cạnh tranh. Có như vậy cơng ty mới có thể giữ chân khách hàng.
+ Sau khi ký kết hợp đồng:
Đối với các hợp đồng thương mại công ty cần thực hiện các yêu cầu về số lượng
sản phẩm, chất lượng sản phẩm, quy cách sản phẩm theo đúng yêu cầu và tiến hành
giao hàng theo đúng thời hạn.
Các hợp đồng xây dựng cần tuân thủ chặt chẽ thiết kế, sử dụng đúng các vật liệu
theo quy chuẩn trong thiết kế yêu cầu. Xây dựng cơng trình vừa đảm bảo tiến độ, vừa
đảm bảo tính mỹ thuật cho cơng trình.
Phòng kế tốn phải mở sổ theo dõi chi tiết từng khách hàng, nên gioa nhiệm vụ
rõ ràng cho mỗi nhân viên kế toán quản lý khách hàng nhất định, gắn liền trách nhiệm
với họ. Xác định các khoản nợ nào đến hạn, quá hạn, các khoản nào khó đòi lên cấp
trên để có biện pháp xử lý.
Khi đến hạn thu hồi nợ, công ty cần chuẩn bị các giấy tờ thiết kế như biên bản
nghiệm thu, biên bản thanh lý hợp đồng,… đồng thời có biện pháp thông báo đến
khách hàng.
3.2.3. Giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty
41
Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ
Lý do đưa ra giải pháp:
Xuất phát từ thực trạng của công ty. Năm 2016 so với năm 2016 tốc độ tăng của
doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của lợi nhuận. Chứng tỏ năm 2016 chi phí của cơng ty
giảm. Cơng ty cần có những biện pháp để nâng cao quản lý chi phí tốt hơn, nhằm gia
tăng lợi nhuận. Theo điều tra, cơng ty chưa có hệ thống kiểm sốt nội bộ. Xây dựng
một hệ thống kiểm soát nội bộ là hồn tồn cần thiết đối với cơng ty.
Bộ phận kiểm sốt nội bộ giúp cơng ty rà sốt được hoạt động. Từ đó có thể
tránh những khỏan chi phí khơng cần thiết, tìm ra những điểm chưa hợp lý trong công
tác quản lý vốn.
Nội dung của biện pháp:
Xây dựng cho cơng ty một hệ thống kiểm sốt nội bộ hoạt động có hiệu quả với 5
thành phần: mơi trường kiểm sốt, đánh ía rủi ro, hoạt động kiểm sốt, hệ thống thông
tin và truyền thông, hệ thống giám sát. Nhằm đáp ứng yêu cầu:
- Đảm bảo tính chính xác của các số liệu kế tốn và báo cáo tài chính của công ty
- Giảm bớt rủi ro gian lận hoặc trộm cắp đối với công ty do nhân viên hoặc do đối tác
gây ra, giảm bớt chi phí khơng cần thiết, tránh lãng phí vốn.
- Đảm bảo đúng quy trình kinh doanh giảm thiểu mọi rủi ro có thể xảy ra.
42
Yêu cầu thực hiện:
- Xác định mục tiêu của công ty để xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phù hợp
-Cơng ty cần đào tạo nguồn nhân lực có chuyên môn, đáp ứng yêu cầu công việc.
- Ban giám đốc là người thành lập, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của hệ thống kiểm
sốt nội bộ của cơng ty. Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ với 5 thành phần:
+ Mơi trường kiểm sốt: Đây là mơi trường mà trong đó tồn bộ hoạt động kiểm
sốt được triển khai.
Công ty cần ban hàng dưới dạng văn bản các quy tắc, chuẩn mực phòng ngừa
ban lãnh đạo và các nhân viên lâm vào tình thế xung đột quyền lợi với doanh nghiệp,
kể ca việc ban hàng các quy định xử phạt thích hợp khi các quy tắc chuẩn mực này bị
vi phạm.
Phải phổ biến rộng rãi các quy tắc, chuẩn mực nêu trên, đã yêu cầu tất cả nhân
viên ký bản cam kết tuân thủ những quy tắc, chuẩn mực được thiết lập.
Cơng ty có sơ đồ tổ chức hợp lý, đảm bảo công tác quản lý (lập kế hoạch, tổ
chức, quản lý nhân sự, lãnh đạo và kiểm sốt) được triển khai chính xác, kịp thời , hiệu
quả.
Cơng ty có hệ thống văn bản thống nhất quy định chi tiết về việc tuyển dụng, đào
tạo, đánh giá nhân viên, đề bạt, trả lương, phụ cấp để khuyến khích mọi người làm
việc liêm chính, hiệu quả.
Sử dụng “Bản mơ tả công việc” quy định rõ yêu cầu kiến thức và chất lượng
nhân sự cho từng vị trí trong tổ chức. Khơng đặt ra những chuẩn mực tiêu chí thiếu
thực tế hoặc những danh sách ưu tiên, ưu đãi, lương, thưởng,… bất hợp lý tạo cơ hội
cho các hành vi vô kỷ luật, gian dối.
Đồng thời áp dụng những quy tắc, cơng cụ kiểm tốn phù hợp với những thơng
dụng đã được chấp nhận cho loại hình hoạt động SXKD của mình đảm bảo kết quả
kiểm tốn khơng bị méo mó, sai lệch do sử dụng các chuẩn mực, cơng cụ kiểm tốn
khơng phù hợp.
+ Đánh giá rủi ro:Ban lãnh đạo phải qua tâm, khuyến khích nhân viên quan tâm,
phát hiện, đánh giá và phân tích định lượng tác hại của các rủi ro hiện hữu và tiềm ẩn.
Đề ra các biện phát, kế hoạch, quy trình hàng động cụ thể nhằm giảm thiểu tác hại rủi
ro đến một giới hạn chấp nhận nào đó hoặc có biện pháp để toàn thể nhân viên nhận
43
thức rõ ràng về tác hại của rủi ro cũng như giới hạn rủi ro tổi thiểu mà tổ chức có thể
chấp nhận được. Đồng thời đề ra những mục tiêu tổng thể cũng như chi tiết để mọi
nhân viên có thể lấy đó làm cơ sở tham chiếu khi triển khai công việc.
+ Hoạt động kiểm soát: Cồn ty nên đề ra các định mức xác định về tài chính và
các chỉ số căn bản đánh giá hiệu quả hoạt động đề điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh
doanh phù hợp với mục tiêu đề ra. Tiến hành tổng hợp và thông báo kết quả sản xuất
đều đặn và đối chiếu các kết quả thu được với các chỉ số định trước để điều chỉnh, bổ
sung kịp thời.
Phân chia rõ quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ trong 3 lĩnh vực: Cấp phép và
phê duyệt các vấn đề tài chính, Kế tốn và thủ khi được phân định độc lập rõ ràng.
Công ty cần ban hành văn bản quy định rõ ràng những ai có quyền hoặc được ủy
quyền phê duyệt toàn bộ hay một loại vấn đề chính nào đó.
Tiến hành giám sát, bảo vệ và bảo dưỡng tài sản, vật tư trang thiết bị khỏi bị mất
mát, hao hụt, hỏng hóc hoặc bị sử dụng khơng đúng mục đích. Đồng thời cấm hoặc có
những biện pháp ngăn ngừa các lãnh đạo cao cấp của mình sử dụng kinh phí và tài sản
của doanh nghiệp vào các mục đích riêng của mình.
+ Hệ thống truyền tin và truyền thông: Phải thường xuyên cập nhật các thông tin
quan trọng cho ban lãnh đạo và những người có thẩm quyền.
Hệ thống truyền thơng của cơng ty đảm bảo cho nhân viên ở mọi cấp độ đều có
thể hiểu và nắm rõ các nội quy, chuẩn mực của tổ chức, đảm bảo thông tin được cung
cấp kịp thời, chính xác đến các cấp có thẩm quyền theo quy định. Thiết lập các kênh
thơng tin nóng như lắp đặt các hòm thư góp ý, cho phép nhân viên báo cáo về các hành
vi, sự kiện bất thường có khả năng gây thiệt hại cho doanh nghiệp.
+ Hệ thống giám sát và thẩm định: Đây là quá trình theo dõi và đánh giá chất
lượng kiểm soát nội bộ để đảm bảo việc này được triển khai, điều chỉnh và cải thiện
liên tục.
Cơng ty cần có hệ thống báo cáo cho phép phát hiện các sai lệch so với chỉ tiêu,
kế hoạch đã định. Khi phát hiện sai lệch, công ty cần triển khai các biện pháp điều
chỉnh thích hợp.
44
Việc kiểm tốn nội bộ được thực hiện bởi người có trình độ chun mơn, thích
hợp và người này có quyền báo cáo trực tiếp cho cấp phụ trách cao hơn và cho ban
lãnh đạo.
Nếu hệ thống kiểm soát nội bộ của cơng ty có đủ 5 thành phần và nếu tất cả
những nội dung trên đều được đảm bảo thì hệ thống này chắc chắn mang lại những lợi
ích quản lý và kinh tế to lớn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, cơng ty cũng nên lưu ý về những chi phí và quy mơ của hệ thống
kiểm sốt nội bộ. Nếu chi phí duy trì hệ thống cao q khiến cơng ty mất cân đối trong
quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Cơng ty nên có q trình phân tích để đưa ra
quy mơ hệ thống kiểm sốt nội bộ phù hợp với quy mô của công ty.
45
KẾT LUẬN
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh luôn là vấn đề cần quan tâm của các doanh
nghiệp nói chung và của Cơng ty TNHH Thép An Hưng Phát nói riêng. Vì thế, việc
nghiên cứu và thực hiện đề tài: “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty TNHH Thép An Hưng Phát” là rất cần thiết.
Đề tài đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh, nội dung và phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh. Khảo sát thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty TNHH thép An Hưng Phát. Chỉ ra đươc những kết quả đã đạt được, những mặt tồn
tại và nguyên nhân của tồn tại đó. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn tại công ty để đề xuất
các giải pháp và các điều kiện cụ thể để thực hiện các giải pháp đó, nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty.
Thông qua những vấn đề đã nghiên cứu ở trên, em rất mong rằng luận văn có thể
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
Và đồng thời đây sẽ là tài liệu hỗ trợ phân tích giúp cho những ai quan tâm đến vấn đề
này cùng tham khảo.
Một lần nữa, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của TS. Trần
Ngọc Trang, ban lãnh đạo và tập thể nhân viên phòng kế tốn cơng ty TNHH thép An
Hưng Phát đã giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
46