Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.11 KB, 71 trang )
2.2. Nội dung nghiên cứu về đãi ngộ nhân lực tại doanh nghiệp
2.2.1 Các hình thức đãi ngộ nhân lực tại doanh nghiệp
2.2.1.1 Các hình thức đãi ngộ tài chính
Nhà quản trị sử dụng các cơng cụ tài chính khác nhau để đãi ngộ cho người lao
động: Tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi, cổ phần,..
Tiền lương: là cơng cụ đãi ngộ tài chính quan trọng nhất. Lương là số tiền mà
doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với số lượng và chất lượng lao động
mà họ đã hao phí trong q trình thực hiện những công việc được giao. Nhà quản trị
cần quan tâm trả lương đầy đủ, tương xứng cho người lao động, nếu họ chưa đạt được
mức lương mong muốn thì khó phát huy năng lực của mình. Hiện nay các doanh
nghiệp thường trả lương theo hai hình thức: trả lương theo thời gian và theo sản phẩm.
Tiền lương theo thời gian căn cứ vào thời gian làm việc và trình độ chuyên môn
của người lao động, tuy nhiên chưa gắn với chất lượng và số lượng lao động mà người
lao động đã tiêu hao trong q trình thực hiện cơng việc, chính vì thế hình thức này
chưa kích thích người lao động thi đua, làm việc năng suất, hiệu quả nhất.
Tiền lương theo sản phẩm căn cứ vào số sản phẩm mà một nhân viên tạo ra trong
một khoảng thời gian xác định, còn tính tốn đến yếu tố chất lượng sản phẩm. Cách trả
lương này giúp cho người lao động có được sự cơng bằng, làm nhiều hưởng nhiều, làm
ít hưởng ít, hưởng lương theo khả năng của mình. Do đó, kích thích họ làm việc chăm
chỉ, năng suất hơn vì cần có sự cố gắng và chun cần, cũng như sự thi đua giữa các
nhân viên với nhau.
Tiền thưởng: Là khoản tiền người sử dụng lao động trả cho người lao động do có
những đóng góp vượt mức, hoặc đạt được những chỉ tiêu do người sử dụng lao động
đề ra, trong những dịp đặc biệt, hoặc là một phần chính sách do người sử dụng lao
động đề ra, tiền thưởng có tác động kích thích khơng nhỏ, chỉ sau tiền lương, là mục
tiêu mà người lao động nào cũng hướng tới. Nó vừa có tác động kích thích về vật chất
cũng như tinh thần, để người lao động cảm thấy sự cố gắng và cống hiến của mình
được ghi nhận, qua đó nỗ lực hơn trong cơng việc.
Phúc lợi: là khoản cấp thêm cho người lao động để họ nâng cao điều kiện đời
sống và chất lượng sinh hoạt của gia đình. Phúc lợi có hai phần chính: phúc lợi theo
quy định do Nhà nước quy định nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động và phúc
lợi tự nguyện do doanh nghiệp tự áp dụng tự nguyện nhằm kích thích nhân viên làm
việc và gắn bó hơn với công việc, doanh nghiệp.
Trợ cấp: là khoản được thực hiện nhằm giúp người lao động khắc phục được các
khó khăn phát sinh do hồn cảnh cụ thể, vì vậy nếu có nhu cầu thì doanh nghiệp mới
chi trả. Có nhiều loại trợ cấp khác nhau như: bảo hiểm, trợ cấp giáo dục, trợ cấp y tế,
trợ cấp nhà ở,...
Phụ cấp: là một khoản tiền được trả thêm cho người lao động do đảm nhận thêm
trách nhiệm hoặc làm việc trong các điều kiện khơng bình thường. Phụ cấp nhằm tạo
9
ra sự công bằng về đãi ngộ cho người lao động, có các loại phụ cấp như: phụ cấp trách
nhiệm công việc, phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp khu vực,…
2.2.1.2 Các hình thức đãi ngộ phi tài chính
Người lao động khơng chỉ có động lực làm việc để kiếm tiền, mà còn vì thỏa
mãn những nhu cầu về tinh thần khác. Chính vì vậy, nhằm tạo ra và khai thác khả năng
của người lao động, bên cạnh đãi ngộ tài chính còn có đãi ngộ phi tài chính để giúp
người lao động thỏa mãn nhu cầu tinh thần của mình, qua đó khích lệ họ làm việc và
nâng cao năng suất, chất lượng công việc, cũng như thêm sự tin tưởng, gắn bó với
cơng việc. Đãi ngộ phi tài chính gồm hai hình thức là đãi ngộ thơng qua công việc và
đãi ngộ thông qua môi trường làm việc.
Đãi ngộ thông qua công việc: Công việc mà người lao động phải thực hiện có ý
nghĩa rất quan trọng vì nó gắn liền với mục đích, khả năng và mong muốn của họ. Đặc
điểm, ý nghĩa, nội dung và tiêu chuẩn cơng việc có ý nghĩa vơ cùng quan trọng đối với
người lao động, nó ảnh hướng đến tâm lý và động lực của người lao động, chính vì thế
nhà quản trị cần biết cách giao việc cho họ sao cho phù hợp. Công việc được giao phải
xem xét trên cơ sở mong muốn, khả năng, điều kiện của từng người lao động, họ phải
đủ tiêu chuẩn thực hiện, và cố gắng thực hiện được, khi đó cơng việc mới có ý nghĩa
kích thích người lao động. Theo người lao động, các tiêu chí của cơng việc khiến
người lao động muốn thực hiện và gắn bó bao gồm các tiêu chí:
Một là mang lại thu nhập (lương, thưởng,..) xứng đáng với cơng sức người lao
động bỏ ra
Hai là có một vị trí và vai trò nhất định trong tổ chức, doanh nghiệp
Ba là phù hợp với trình độ chuyên mơn, tay nghề, kinh nghiệm của họ
Bốn là có cơ hội để thăng tiến
Năm là không nhàm chán, trùng lặp, gây ức chế về mặt thần kinh hay cảm xúc,
phải kích thích được sự sáng tạo.
Sáu là khơng làm ảnh hưởng xấu đến sức khỏe, đảm bảo sự an toàn khi thực
hiện, có tiêu chuẩn rõ ràng, mang tính thực tiễn
Đãi ngộ thông qua môi trường làm việc: môi trường làm việc có ảnh hưởng
khơng nhỏ tới tâm lý của người lao động. Các hình thức đãi ngộ thơng qua mơi trường
làm việc như:
Tạo dựng khơng khí làm việc
Quy định và tạo dựng các quan hệ ứng xử giữa các thành viên trong nhóm làm
việc
Đảm bảo điều kiện vệ sinh an tồn lao động
Tổ chức các phong trào văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao
Hỗ trợ các hoạt động đoàn thể
Quy định thời gian, giờ giấc làm việc linh hoạt,...
10
2.2.2 Triển khai công tác đãi ngộ nhân lực tại doanh nghiệp
2.2.2.1 Xây dựng chính sách đãi ngộ nhân lực
Các nguyên tắc xây dựng chính sách nhân lực:
Nguyên tắc tập trung dân chủ: nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng chính sách
đãi ngộ nhân lực phải phát huy tinh thần tham gia đóng góp của tập thể người lao động
và các đối tượng liên quan, có sự tham gia của Cơng đồn - đại điện tiếng nói cho tập
thể người lao động. Mặt khác, việc xây dựng chính sách đãi ngộ nhân lực phải mang
tính tập trung, thống nhất trong toàn bộ doanh nghiệp, do giới quản trị cấp cao quyết
định dựa trên việc đảm bảo thực hiện mục tiêu chung.
Nguyên tắc khoa học - thưc tiễn: nguyên tắc này đòi hỏi khi xây dựng chính sách
đãi ngộ nhân lực phải dựa trên việc vận dụng các kiến thức khoa học và các quy luật
khách quan, trên cơ sở kết hợp với tính thực tiễn và tính khả thi nhằm tạo điều kiện
cho việc thiết lập và thực hiện chính sách.
Ngun tắc hài hòa: ngun tắc này chỉ ra rằng việc xây dựng chính sách đãi ngộ
nhân lực phải dựa trên sự hài hòa, nếu khơng nó sẽ phá vỡ nền tảng hệ thống của tổ
chức, phải xây dựng chính sách đảm bảo quyền lợi cho các bên, người lao động và nhà
quản trị xem xét đến thực hiện mục tiêu chung của tổ chức.
Tất cả các nguyên tắc trên phải được vận dụng thực hiện đồng bộ thì mới tạo nên
chính sách nhân lực hiệu quả, góp phần thúc đẩy sự phát triển của tổ chức.
Các căn cứ xây dựng chính sách đãi ngộ
Chính sách đãi ngộ phải đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật và hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy các căn cứ để xây dựng chính sách
đãi ngộ đó là:
Những quy định của Nhà nước: các chính sách đãi ngộ nhân lực phải đảm bảo
quy định của Nhà nước về đảm bảo quyền lợi của người lao động – người được coi là
yếu hơn trong mối quan hệ giữa người sử dụng lao động - người lao động.
Chiến lược phát triển của doanh nghiệp: các chính sách đãi ngộ nhân lực phải
gắn với mục tiêu phát triển của doanh nhiệp để khuyến khích người lao động thưc hiện
mục tiêu đó, cácchính sác đãi ngộ nhân lực phải tạo nên động lực mạnh mẽ và khuyến
khích mọi thành viên phải làm việc tích cực để được hưởng đãi ngộ, thơng qua đó góp
phần thực hiện mục tiêu của tổ chức, doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp: văn hóa doanh nghiệp là nền tảng tinh thần của mọi
doanh nghiệp và chi phối nhận thức, hành vi của mọi thành viên trong doanh nghiệp,
chính vì vậy chính sách đãi ngộ nhân lực phải được xây dựng sao cho phù hợp với văn
hóa doanh nghiệp, vừa dựa trên văn hóa doanh nghiệp, vừa tạo điều kiện thúc đẩy văn
hóa doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: chính sách đãi ngộ nhân lực phải gắn kết
chặt chẽ với hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, bởi chính sách đãi ngộ thành cơng
là chính sách hướng người lao động đến việc nâng cao hiệu quả công việc và phải
11
khiến cho họ nhận thức được rằng hiệu quả công việc cao, hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp cao thì đãi ngộ mới được thực hiện tốt và thỏa mãn nhu cầu của họ.
Thị trường lao động: chính sách đãi ngộ nhân lực phải gắn liền với thị trường lao
động cụ thể, nếu không chú ý đến đặc điểm của thị trường lao động, doanh nghiệp khó
có thể duy trì lâu dài đội ngũ lao động có tay nghề cũng như có thể gặp phải những
phản ứng không mong muốn từ môi trường, xã hội và các doanh nghiệp trong ngành.
Yêu cầu đối với chính sách đãi ngộ
Mỗi doanh nghiệp sẽ có những chính sách đãi ngộ khác nhau, tuy nhiên để đảm
bảo chính sách đó được thực thi và tạo ra hiệu quả cao, thì chúng cần đảm bảo các
nguyên tắc sau đây:
Cơng bằng: chính sách đãi ngộ phải thể hiện sự cơng bằng, trong mọi chính sách,
mọi hồn cảnh sự cơng bằng tạo nên cái nhìn tốt, tin tưởng của tất cả mọi người, chính
sách phải thật cơng bằng thì người lao động mới yên tâm làm việc và phấn đấu cống
hiến cho doanh nghiệp
Cơng khai: để chính sách đãi ngộ thực sự hướng tới người lao động và tạo nên
động lực để họ làm việc, thì nó phải được cơng khai, điều đó giải thích tại sao người
lao động phải nỗ lực làm việc, và là mục tiêu phấn đấu cho từng cá nhân trong doanh
nghiệp để có thể được hưởng đãi ngộ.
Kịp thời: động lực làm việc thì ln cần và không ngừng được bồi dưỡng, trong
khi đôi khi chính sách đãi ngộ khơng còn phù hợp, vì vậy chính sách đãi ngộ phải ln
được thay thế cho phù hợp với điều kiện và hồn cảnh.
Có tình, có lý: chính sách đãi ngộ phải dựa trên có tình, có lý vì nó áp dụng dành
cho nhân lực, là thực thể con người sống trong xã hội, họ luôn đưa ra xem xét sự vật
sự việc dựa trên tình, lý, chính sách đãi ngộ nhân lực vừa phải hợp lý, vừa phải mang
tính nhân văn.
Rõ ràng, dễ hiểu: chính sách đãi ngộ hướng tới động viên toàn bộ nhân lực, vì
vậy chúng phải rõ ràng dễ hiểu để tất cả mọi người đều nắm bắt được nội dung, có
mục tiêu mà phấn đấu, tránh sự lòng vòng, khó hiểu, dễ bị xuyên tạc.
2.2.2.2 Triển khai thực hiện chính sách đãi ngộ nhân lực
Xây dựng hệ thống đánh giá thành tích cơng tác của người lao động
Để góp phần thực hiện các chính sách đãi ngộ nhân lực một cách chính xác và
cơng bằng đối với từng người lao động, doanh nghiệp cần thiết lập hệ thống đánh giá
chính thức kết quả làm việc của người lao động, dựa trên các tiêu chuẩn đánh giá công
việc, các loại thông tin về kết quả thực hiện công việc.
Các tiêu chuẩn đánh giá thành tích cơng tác: những u cầu cụ thể đã được định
trước về mức độ thưc hiện kết quả cơng việc có hiệu quả. Việc xác định tiêu chuẩn
đánh giá dựa trên kết quả của q trình phân tích cơng việc, tập trung vào nội dung kết
quả hồn thành cơng việc được giao, những đóng góp ngồi năng lực được giao, các
kết quả nổi trội.
12
Các thông tin cần cho đánh giá thành tích cơng tác: cần xác định nguồn thông tin,
lựa chọn các phương pháp thu thập thông tin từ các nguồn. Nguồn thơng tin có thể
tham khảo bao gồm: từ cấp trên trực tiếp, đồng nghiệp, cá nhân người được đánh giá,
người dưới quyền của người được đánh giá và các cá nhân bên ngồi mơi trường đánh
giá. Các phương pháp thu thập thông tin bao gồm: phương pháp thang điểm, xếp hạng,
ghi chép - lữu trữ, quan sát hành vi và phương pháp quản trị theo mục tiêu (MBO)
Tổ chức đánh giá: tổ chức đánh giá cần được thực hiện thường xun, chính xác
và cơng bằng, tùy thuộc vào tổ chức đãi ngộ khác nhau, sẽ có những tiến độ và lịch
trình đánh giá khác nhau.
Thiết lập các quy định, quy tắc, thủ tục hỗ trợ thực hiện chính sách đã ngộ
nhân lực: để thực hiện chính sách đãi ngộ hợp lý, diễn ra đồng bộ và có hiệu quả cần
xây dựng nên các quy định và thủ tục hỗ trợ để làm căn cứ khi thực hiện các chính
sách đó.
2.3 Một số nhân tố ảnh hưởng đến đãi ngộ nhân lực trong doanh nghiệp
2.3.1 Pháp luật lao động
Chính sách đãi ngộ của tổ chức, doanh nghiệp vừa giúp kích thích động lực
người lao động, bên cạnh đó cũng phải đảm bảo tuân thủ quy định, pháp luật lao động
của nhà nước. Pháp luật lao động vừa là nền tảng hoạch định chính sách đãi ngộ nhân
lực cũng như các chính sách đãi ngộ nhân lực khác, vừa là hành lang pháp lý giúp cho
các doanh nghiệp thực hiện tuân thủ để đảm bảo quyền lợi và lợi ích của cả người lao
động và người sử dụng lao động. Những người làm nhân sự trong tổ chức, doanh
nghiệp khi hoạch định chính sách phải xem xét để làm đúng luật, đảm bảo các khoản
phụ cấp, trợ cấp, phúc lợi,… theo đúng mức trong quy định của pháp luật.
2.3.2 Thị trường lao động
Các yếu tố như dân số, tỷ lệ thất nghiệp, tỷ lệ lao động chất lượng cao, thị trường
lao động hoạt động trong cùng ngành nghề có hoạt động khơng nhỏ tới các chính sách
đãi ngộ của tổ chức, doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn cạnh tranh để thu hút nhân lực
về phía mình, cần phải dựa trên thị trường lao động để đề ra các mức đãi ngộ phù hợp,
đáp ứng nhu cầu người lao động và đảm bảo cạnh tranh tốt trên thị trường.
2.3.3 Đối thủ cạnh tranh
Trong cùng một lĩnh vực hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp sẽ có thể cạnh
tranh nhau để có được nguồn nhân lực giỏi và nhiều kinh nghiệm về phía mình, khơng
chỉ cạnh tranh về kinh tế đơn thuần như lương để thu hút người lao động, mà ngày nay
các doanh nghiệp còn biết cạnh tranh nhau về các chính sách đãi ngộ. Chính sách đãi
ngộ của đối thủ cạnh tranh, ảnh hưởng trực tiếp tới việc thiết lập chính sách đãi ngộ
và cách thức thu hút người lao động của doanh nghiệp, doanh nghiệp nên xem xét lựa
chọn công cụ đãi ngộ nào là phù hợp và tối ưu nhất, vừa hiệu quả, vừa mang tính kinh
tế cho doanh nghiệp.
13
2.3.4 Văn hóa doanh nghiệp
Văn hóa doanh nghiệp là một yếu tố khá quan trọng ảnh hưởng đến những thói
quen, thái độ, quan điểm của nhà quản trị doanh nghiệp tới các vấn đề trong việc vận
hành bộ máy, thiết lập các chính sách, trong đó có chính sách đãi ngộ nhân lực. Văn
hóa doanh nghiệp mạnh tạo ra môi trường làm việc tốt, nơi mà mọi lao động đều
hướng tới, đây chính là một phần nhỏ trong đãi ngộ nhân lực phi tài chính, vì mơi
trường làm việc tốt kéo theo những nội dung khác gắn trở nên tốt hơn như bầu khơng
khí, sự quan tâm tới các chính sách đãi ngộ của nhà quản trị, sự thân thiện giữa các
đồng nghiệp, sự cạnh tranh lành mạnh trong cơng việc và khích lệ tinh thần của nhà
quản trị tới nhân viên. Với những doanh nghiệp có văn hóa doanh nghiệp mạnh, lâu
đời và được chú tâm xây dựng thường có các chính sách đãi ngộ hiệu quả, độ cạnh
tranh của các chế độ đãi ngộ cao, quan tâm tới người lao động nhiều hơn, chính vì vậy
mà có tác dụng giúp kích thích người lao động làm việc và gắn bó nhiều hơn.
2.3.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Ngân sách chi cho hoạt động đãi ngộ phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận cao, kinh tế tăng
trưởng đều thì ngân sách cho các khoản đãi ngộ dồi dào hơn, ngược lại, khi kinh doanh
kém thuận lợi, thì mọi chi phí đều eo hẹp lại, và đãi ngộ khơng nằm ngồi sự ảnh
hưởng đó. Các khoản trong chính sách đãi ngộ được đưa ra áp dụng, phải xem xét dựa
trên tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo vẫn kích thích
người lao động, mặt khác vẫn cân bằng ngân sách cho các hoạt động khác và không
chi quá nhiều cho đãi ngộ làm ảnh hưởng đến sự quay vòng của vốn và tiền dùng cho
hoạt động kinh doanh.
2.3.6 Quan điểm của nhà quản trị
Nhà quản trị là người đứng đầu, trực tiếp điều hành mọi hoạt động của doanh
nghiệp, hoạch định và đề ra phương hướng hoạt động cũng như các chiến lược, chính
sách, vì vậy quan điểm của họ trước các vấn đề quản trị trong doanh nghiệp rất quan
trọng. Hoạt động quản trị nhân lực được coi là hoạt động cốt lõi trong điều hành doanh
nghiệp, nhà quản trị phải thực hiện và thực hiện tốt mọi mặt trong hoạt động đó để hỗ
trợ tốt hơn cho các hoạt động khác. Họ là người quyết định các chính sách có được
thực hiện hay khơng và thực hiện như thế nào. Với các nhà quản trị của các doanh
nghiệp khác nhau, thì chính sách đãi ngộ được xây dựng và tiến hành khác nhau, thể
hiện sự quan tâm và sự cần thiết thực hiện đãi ngộ nhân lực tùy vào quy mô doanh
nghiệp, chiến lược phát triển và quan điểm mà nhà quan trị tin tưởng vào.
14
CHƯƠNG 3
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐÃI NGỘ NHÂN LỰC TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN
TƯ VẤN CHẤT LƯỢNG THƯƠNG HIỆU VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM
3.1 Đánh giá tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty cổ
phần tư vấn chất lượng thương hiệu và truyền thơng Việt Nam.
3.1.1 Sự hình thành và phát triển của Công ty cổ phần tư vấn chất lượng
thương hiệu và truyền thông Việt Nam
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN CHẤT LƯỢNG THƯƠNG HIỆU
VÀ TRUYỀN THÔNG VIỆT NAM
Tên giao dịch: VNPACO CORPORATION
Mã số thuế: 0104091072
Năm thành lập : 2008
Trụ sở chính : 368 Lạc Long Quân, Xuân La, Tây Hồ, Hà Nội
Tel : 04 6293 – 9580
Fax : 04 3753 – 5631
Email : vnpaco@gmail.com
Website : http://www.vnpaco.vn
Công ty cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu và truyền thông Việt Nam được
thành lập năm 2008, khởi sự từ một Agency tiếp thị và truyền thông, sau gần 10 năm phát
triển, công ty đã trở thành một trong những công ty hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực
tư vấn thương hiệu và cung cấp các giải pháp truyền thông tiếp thị. Với sự nỗ lực không
ngừng của đội ngũ nhà quản trị và cán bộ nhân viên, công ty đã không ngừng mở rộng và
lớn mạnh và đến nay có thêm cơ sở thứ hai tại thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần tư vấn chất
lượng thương hiệu và truyền thông Việt Nam
Chức năng
Công ty thực hiện chức năng là cung cấp các giải pháp tư vấn về truyền thông,
thương hiệu, các giải pháp thị trường với hiệu quả cao nhất cho khách hàng, chức năng
này được thể hiện qua các chức năng cụ thể sau:
Chức năng chuyên môn: Sử dụng chun mơn trong lĩnh vực của mình để tạo ra
các giải pháp truyền thông, thương hiệu, thực hiện tư vấn cho các doanh nghiệp khác.
Chức năng thương mại: Công ty kinh doanh ngành nghề, cung cấp các sản phẩm,
dịch vụ trong phạm vi được Nhà nước cho phép để cung cấp nhu cầu cho xã hội.
Chức năng kinh doanh: Công ty kinh doanh các sản phẩm dịch vụ về tư vấn chất
lượng thương hiệu, các giải pháp thị trường cho các doanh nghiệp khác, từ đó tạo ra
doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp mình, và cũng thực hiện nghĩa vụ đóng thuế
15
cho nhà nước, góp phần là một nhân tố trong hệ thống các doanh nghiệp trong nền
kinh tế Việt Nam.
Chức năng quản trị: Cũng như các doanh nghiệp hoạt động khác, công ty thực
hiện chức năng này để đảm bảo cho các hoạt động của mình ln đi đúng hướng, nắm
bắt nhanh, kịp thời các yếu tố tác động và luôn luôn đưa ra các giải pháp kịp thời để
ứng phó.
Chức năng xã hội: Tạo nên việc làm cho người lao động, tạo cho họ thu nhập ổn
định và góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trong xã hội, và thực hiện một số nghĩa vụ
khác với xã hội.
Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của Công ty Cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu và truyền thông
Việt Nam được xuất phát từ các chức năng của nó và còn thể hiện khác nhau, cụ thể
qua từng giai đoạn phát triển của mình, có thể kể ra một số nhiệm vụ chính của cơng ty
như sau:
Một là, xây dựng, duy trì và phát triển bộ máy hoạt động kinh doanh
Hai là, tạo ra các giải pháp truyền thông, tiếp thị tư vấn về chất lượng và thương
hiệu cho các doanh nghiệp khách hàng
Ba là, tư vấn và thiết kế website cho các doanh nghiệp
Bốn là, thương mại điện tử
Năm là, quảng cáo thương hiệu
Sáu là, chăm sóc, duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng
Cơ cấu bộ máy tổ chức
Cơng ty hoạt động theo mơ hình “trực tuyến chức năng”, theo đó cơ cấu được
chia theo các phòng ban đảm nhiệm các chức năng khác nhau, đồng thời trợ giúp,
tham mưu cho ban giám đốc và hội đồng quản trị. Các hoạt động được điều hành dựa
theo sự lãnh đạo cao nhất của hội đồng quản trị, theo sau đó là ban giám đốc, và các
phòng ban khác hỗ trợ cho ban giám đốc.
16