Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.11 KB, 71 trang )
tác, tất cả đều là những nội dung quan trọng trong việc xây dựng nên đội ngũ nhân lực
chất lượng cao.
Bảng 3.5. Bảng số liệu nhân viên được đào tạo trong ba năm 2015-2017
Đơn vị : Người
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Số nhân lực dự kiến đào tạo
Số nhân lực được đào tạo
150
210
200
135
150
187
(Nguồn: Phòng Hành chính- nhân sự)
Có thể thấy, số lượng nhân viên được tham gia đào tạo qua các năm đạt tỷ lệ khá
cao, và tăng lên, đây là một tín hiệu khá vui mừng thể hiện sự quan tâm của nhà quản
trị công ty tới công tác đãi ngộ nhân viên, kịp thời bổ sung thiếu sót, trang bị thêm
những kiến thức giúp nhân viên công ty phát triển bản thân và đóng góp nhiều hơn vào
sự phát triển của cơng ty.
Ngồi cơng tác đào tạo, để giúp nhân viên làm tốt hơn cơng việc của mình, cơng ty
còn tổ chức đánh giá nhân viên hàng tháng, tổ chức các cuộc họp, trò chơi kinh doanh
vừa giúp trao đổi thơng tin, kiến thức, lại có thời gian cho nhân viên thư giãn tạo
khơng khí vui tươi, phấn khởi trong công ty. Nhân viên được đánh giá theo thang điểm
cao nhất là 100 điểm, quy đổi ra điểm A, B, C, D, dựa vào đánh giá đó để làm căn cứ
cho cơng tác trả lương, thưởng. Bên cạnh đó, cơng ty còn có chính sách tạo điều kiện
cho nhân viên thăng tiến trong công việc, những nhân viên nổi trội, xuất sắc sẽ được
đề cử cho vị trí trưởng nhóm kinh doanh, được theo dõi và thử thách trong khoảng 3
đến 6 tháng, sau đó đánh giá và nhận kết quả chính thức.
Hàng năm, cơng ty tổ chức các chương trình nội bộ như teambuilding dịp hè, tiệc
tất niên, hàng tháng tổ chức một ngày sinh nhật để chúc mừng cho những nhân viên có
cùng tháng sinh, tổ chức các phong trào vui chơi, giao lưu để nhân viên trò chuyện,
mở rộng mối quan hệ, gắn kết nhân viên với nhau và nhân viên với nhà quản trị trong
công ty
Hộp 3.4 Trích nội dung chươngtrình đào tạo kỹ năng thuyết phục khách hàng
tại công ty cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu và truyền thông Việt Nam
Ngày lập: 20/05/2017
Thời gian tổ chức: 12-15/06/2017
Địa điểm: tại văn phòng làm việc cơng ty
1. Mục tiêu của chương trình
- Hiểu rõ tâm lý, nhu cầu của khách hàng
- Nắm rõ quy trình tư vấn khách hàng hiệu quả
- Sử dụng các phương pháp giao tiếp linh hoạt, hiệu quả
- Nắm vững các kỹ năng thuyết phục khách hàng tham giá các chương trình của doanh
nghiệp
2. Đối tượng tham gia
- Số lượng : 115 nhân viên phòng kinh doanh
- Danh sách học viên có file đi kèm)
3. Phương pháp giảng dạy
- Phương pháp phỏng vấn
- Phương pháp giải quyết tình huống
- Phương pháp nhập vai
4. Nội dung
Phần 1: Tìm hiểu về khách hàng mục tiêu là nhưng doanh nghiệp vừa và nhỏ mà
cơng ty đang hướng tới
- Nội dung chính của các chương trình
- Tâm quan trọng,vai trò của khách hàng đối với công ty.
- Đặc điểm của tập khách hàng mục tiêu
Phần 2: Kỹ năng giao tiếp và phục vụ khách hàng
- Chỉ ra các kỹ năng giao tiếp trong quá trình nói chuyện
- Sự khác nhau giữa nam và nữ trong giao tiếp
Đưa ra các tình huống thực tế, sử dụng phỏng vấn để xem độ ứng biến của các học viên
Phần 3:Các phương pháp thương lượng hiệu quả dẫn đến thành công
chức
sinhthương
nhật cho
nhânthuyết
viên sinh
trong
một tháng
- CácTổ
điều
chútháng
ý trong
lượng,
phụccùng
khách
hàng
- XâyDưới
dựngđây
chiến
thuật
lượng
hợpđộng
lý của cơng ty
là một
sốthương
hình ảnh
về hoạt
- Các kỹ năng cần có
- Thực hành nhóm
Phần 4: Chia sẻ kinh nghiệm
Chia sẽ các kinh nghiệm trong việc thuyết phục khách hàng mà học viên từng gặp, chỉ ra
các ưu điểm, nhược điểm và khắc phục
N
(Nguồn: Phòng Hành chính- nhân sự)
Hình 3.1: Sự kiện tất niên năm 2015
Hình 3.2:Sự kiện teambuilding tháng 6/2017
(Nguồn : VNPACO tuyển dụng)
Giờ giấc làm việc tại công ty được sắp xếp khá hợp lý, nhân viên làm giờ hành
chính mỗi ngày 8 tiếng, không tăng ca, làm thêm giờ, sáng từ 8-12h, chiều từ 1h30 đến
5h30, nhân viên có đủ thời gian để nghỉ và ăn trưa. Đây là khung thời gian gần như
chung nhất cho các công ty hiện nay trên thị trường.
Để đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, an tồn tại nơi làm việc, cơng ty đã bố trí
sắp xếp khơng gian khống đãng, đặt nhiều cây xanh trong văn phòng, lắp đạt đầy đủ
đèn chiếu sáng, quạt thơng gió, bình khí chữa cháy,…Hàng ngày đều có nhân viên dọn
vệ sinh đến dọn dẹp và chăm chút cho không gian làm việc, nên nhân viên có thể n
tâm làm tốt cơng việc của mình với sự thoải mái nhất
Hình 3.3 Giao lưu giữa quản lý và nhân viên tại văn phòng cơng ty VNPACO
(Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự)
Nhận xét:
Cơng ty đã xây dựng được quy chế về bảng lương và các khoản trợ cấp, phúc lợi
và hỗ trợ cho nhân viên, để từ đó có căn cứ xác định và thực hiện đãi ngộ cho cán bộ,
nhân viên công ty. Tuy nhiên, quy chế còn chưa quy định một số khoản, mục mà nếu
trong thực tế có xảy ra thì sẽ khó xem xét, ví dụ như cơng tác phí cho cán bộ đi cơng
tác, hỗ trợ phí đào tạo khi có nhu cầu đào tạo cho cán bộ, nhân viên, thưởng thâm niên
cho cán bộ, nhân viên làm việc lâu năm.
Công ty đã có những sự quan tâm nhất định tới đãi ngộ nhân lực, tạo điều kiện và
môi trường thuận lợi để nhân viên thoải mái làm việc, thúc đẩy tinh thần đồn kết giữa
đồng nghiệp với nhau, và sự gắn bó giữa nhân viên với công ty. Các hoạt động của
công ty tổ chức đều thu hút sự quan tâm tham gia nhiệt tình của tồn bộ cán bộ nhân
viên, những buổi dã ngoại, teambuilding ngồi trời chính là liều thuốc thư giãn sau
những khoảng thời gian làm việc căng thẳng, lại giúp nâng hình ảnh và củng cố văn
hóa cơng ty. Các hình thức đãi ngộ phi tài chính tuy không quá tốn kém về vật chất,
nhưng cần sự đầu tư về thời gian, sự nhiệt tình và quan tâm rất lớn của đội ngũ nhà
quản trị, thì các hoạt động đó mới diễn ra sn sẻ, mang lại hiệu quả cao.
3.3.2 Thực trạng tổ chức công tác đãi ngộ nhân lực tại Công ty cổ phần tư vấn chất
lượng thương hiệu và truyền thông Việt Nam
3.3.2.1 Thực trạng xây dựng chính sách đãi ngộ nhân lực
Tổng giám đốc yêu cầu phòng hành chính- nhân sự xây dựng chính sách đãi ngộ
nhân sự trong cơng ty, trình lên ban giám đốc bản chính sách rõ ràng bao gồm cả quy
tắc, căn cứ, yêu cầu và nội dung chính sách, sau khi được ban giám đốc thông qua, sẽ
ủy quyền cho bộ phận hành chính – nhân sự thực hiện chính sách. Trưởng phòng hành
chính nhân sự Vũ Thị Mai có trách nhiệm trước ban giám đốc về việc thực hiện chính
sách này. Cơng ty đã xây dựng cách chính sách như: chính sách lương, thưởng, phúc
lợi, hỗ trợ, trợ cấp.
Hộp 3.5 Trích quy chế lương tại cơng ty cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu và
truyền thông Việt Nam
- Lương phân chia theo 2 nhóm chính: khối kinh doanh bao gồm toàn bộ bộ phận
kinh doanh, và khối văn phòng bao gồm ban giám đốc, hội đồng quản trị, các phòng
hành chính nhân sự, phòng kế tốn, phòng IT
- Lương trả theo 2 thời gian là mùng 5 tháng sau đối với khối kinh doanh và mùng 10
tháng sau đối với khối văn phòng
- Người lao động bị trích lương theo các khoản BHYT, BHTN, BHXH, thuế thu nhập
cá nhân ( nếu có), và các khoản trừ khác được quy định theo điều lệ công ty, điều lệ
hoạt động Cơng đồn
(Nguồn: Phòng hành chính- nhân sự)
Các khoản trừ theo quy định của pháp luật mà công ty đang áp dụng đối với nhân viên
bao gồm các khoản về BHXH và BHYT, tỷ lệ đóng bảo hiểm của người lao động và người
sử dụng lao động hàng tháng, được tính theo quy định của pháp luật.
Bảng 3.6 Các khoản trừ hàng tháng
Người sử dụng lao động
Người lao động
BHXH
BHTN BHYT
BHXH
BHTN BHYT
Hưu
TNL
Ốm
Hưu trí TNLĐ Ốm
trí
Đ
đau
đau
14% 0, 5% 3%
1%
3%
8%
1%
1, 5%
21, 5%
10,5%
Tổng cộng : 32 %
(Nguồn: Phòng hành chính - nhân sự)
Các ngun tắc:
Tập trung - dân chủ: để thực hiện đãi ngộ với một, một số đối tượng nào đó trong
cơng ty, ngồi việc dựa vào quan sát của cán bộ, còn lấy ý kiến của những cá nhân
khác, đồng nghiệp của người được đánh giá xem xét hưởng đãi ngộ. Đầu mối triển
khai đó là các trưởng nhóm kinh doanh, sẽ là người truyền đạt ý kiến của trường
phòng hành chính nhân sự tới nhân viên của mình.
Theo số liệu khảo sát tác giả thu thập được về câu hỏi "Người lao động có được
tham khảo ý kiến khi xây dựng chính sách đãi ngộ tại cơng ty khơng?" thì có hơn một
nửa số người được hỏi, chiếm 64,77% trả lời họ có được hỏi trước khi cơng ty xây
dựng chính sách đãi ngộ nhận lực, số còn lại là 35, 23% trả lời là không được tham
khảo trước. Qua đây cũng có thể đánh giá được phần nào thực trạng triển khai thực
hiện chính sách đãi ngộ nhân lực tại công ty, tuy đã cố gắng thực hiện quy tắc tập
trung- dân chủ, nhưng việc thực hiện nguyên tắc dân chủ vẫn chưa triệt để, cần được
cân nhắc và thực hiện tốt hơn nữa.
Khoa học - thực tiễn: Để đãi ngộ tốt đối với từng nhân viên, bộ phận hành chínhnhân sự phải theo dõi q trình làm việc của nhân viên đó, dựa vào tình hình hoạt động
kinh doanh của công ty để lên phương án đãi ngộ. Trong 3 năm gần đây, công ty đều
đạt được lợi nhuận kinh doanh, không bị lỗ vốn, nên đãi ngộ cũng được thực hiện đầy
đủ hơn.
Tác giả đã khảo sát nguyên tắc này qua việc hỏi nhân viên về tính linh hoạt trong
việc thay đổi các chính sách đãi ngộ nhân lực, thì nhận được kết quả là trong số những
người được khảo sát, chỉ có 23, 86% cho rằng chính sách đã linh hoạt, những có tới
47, 73% cho rằng các chính sách này ít thay đổi, và 28, 41 % cho rằng các chính sách
này khơng thay đổi. Như vậy, từ phía kết quả điều tra khảo sát, cho thấy các chính sách
về đãi ngộ của cơng ty chưa có nhiều sự linh hoạt để gắn với thực tiễn kinh doanh,
thực tiễn phát triển hiện nay của xã hội.
Linh hoạt
Ít thay đổi
Khơng thay đổi
Biểu đồ 3.2 Đánh giá của nhân lực về tính linh hoạt trong việc thay đổi chính sách
đãi ngộ nhân lực tại cơng ty cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu và truyền
thông Việt Nam
Các u cầu về chính sách đãi ngộ tại cơng ty, đó là:
Đầy đủ, cơng bằng: tất cả cán bộ nhân viên công ty đều được xét vào diện được
xem xét hưởng đãi ngộ, dù với người có hợp đồng ngắn hạn hay dài hạn, nhân viên
hay nhà quản trị cấp cao. Phòng hành chính- nhân sự phải giao nhiệm vụ cho nhân
viên của phòng mình theo dõi, kịp thời nắm bắt tình hình của nhân viên để thực hiện
các cơng tác đãi ngộ như khen thưởng, trợ cấp hoàn cảnh kịp thời.
Để làm rõ vấn đề này, qua phân tích số liệu về câu hỏi " anh/ chị đánh giá thế nào
về chính sách đãi ngộ của cơng ty?" thì nhận được kết quả 38, 64% cho rằng chính
sách là hợp lý, đầy đủ, 26, 14% cho rằng chưa hợp lý, thiếu cơng bằng, và số còn lại
35, 22% cho ý kiến khác.
Công khai: Công ty công bố với tất cả nhân viên chế độ đãi ngộ của công ty,
giám đốc phê duyệt và phòng hành chính- nhân sự chịu trách nhiệm thi hành, cơng bố,
giải thích với nhân viên, và thực hiện chính sách đó theo như điều khoản đã quy định.
3.3.2.2 Thực trạng triển khai thực hiện chính sách đãi ngộ nhân lực
Xây dựng hệ thống đánh giá thành tích cơng tác của người lao động
Cơng ty sử dụng bảng tiêu chuẩn công việc, bảng mô tả cơng việc để căn cứ khả
năng và thành tích lao động của người lao động. Cơng ty có bảng thể hiện những nội
dung cần thiết để đánh giá chất lượng và năng suất lao động. Các trưởng nhóm kinh
doanh sẽ cùng với nhân viên của phòng hành chính – nhân sự theo dõi cơng việc và
cập nhật tình hình đời sống của nhân viên để kịp thời thực hiện chính sách đãi ngộ. Hệ
thống đánh giá thành tích cơng tác người lao động tại cơng ty chính là các quy chế
đánh giá, xếp loại được xây dựng trong bảng quy chế đánh giá, xếp loại kết quả thực
hiện công việc hàng tháng, năm
Hộp 3.6 Trích quy chế đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện công việc hàng tháng,
năm tại công ty cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu và truyền thơng Việt Nam
CHƯƠNG II
TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
Điều 4. Các tiêu chí đánh giá, xếp loại hàng tháng dành cho nhóm đối tượng quản
lý:
- Lập kế hoạch hoạt động, hồn thành khối lượng cơng việc của phòng/ban mình
quản lý
- Quản lý, bố trí sắp xếp nhân viên cấp dưới trong phòng/ban
- Chấp hành tốt nội quy, quy định cơng ty
- Đóng góp sáng kiến với Ban lãnh đạo
- Tạo điều kiện giúp đỡ nhân viên cấp dưới hồn thành tốt cơng việc
- Phát động phong trào thi đua trong phòng/ban mình quản lý
- Ln học hỏi kiến thức, kinh nghiệm
- Thực hiện báo cáo kịp thời
Mức điểm quy định để đánh giá các tiêu chí là
5 điểm: Rất tốt
4 điểm: Tốt
3 điểm: Khá
2 điểm: Trung bình
1 điểm: Yếu
Tổng điểm và xếp loại như sau:
- Loại A: Từ 80 đến < 100 điểm
- Loại B: Từ 60 đến < 80 điểm
- Loại C: Từ dưới 60 điểm
Điều 5. Các tiêu chí đánh giá, xếp loại hàng tháng dành cho nhóm đối tượng nhân
viên:
- Hồn thành khối lượng cơng việc được giao
- Nắm bắt thông tin về đối thủ cạnh tranh
- Chất lượng công việc đạt kết quả tốt
- Chấp hành tốt mọi nội quy, quy định của công ty
- Thái độ tích cực với cơng việc, ln học hỏi
- Tôn trọng, lịch sự với tất cả đồng nghiệp và cấp trên, cạnh tranh lành mạnh trong
công việc
- Tham gia đầy đủ các phong trào mà công ty phát động
- Có sáng kiến trong cơng việc
(Nguồn: Phòng Hành chính - nhân sự)
Bảng 3.7 Trích bảng lương tháng 3/2018 của Công ty cổ phần tư vấn chất lượng
và truyền thông Việt Nam
Đơn vị: đồng
ST
T
1
2
3
4
5
6
7
8
10
11
12
13
14
15
16
17
18
Họ và tên
Hoàng Văn Nghĩa
Đinh Tiến Hoàng
Hoàng Quốc Đạt
Vũ Hoài Nam
Phạm Thị Hiên
Lê Thu Hoài
Phùng Thị Dung
Lê Quang Tiến
Vũ Thị Mai
Nguyễn Thị Vân
Bùi Minh Phương
Nguyễn Thị Trang
Phạm Văn Hùng
Nguyễn Văn Dương
Lê Thị Mai
Nguyễn Thị Hảo
Lê Thị Hương
Chức vụ
Trưởng Phòng KD
NVKD
NVKD
Trưởng nhóm KD
NVKD
NVKD
Tiền TNKD
NVKD
Trưởng phòng
HC-NS
NV tuyển dụng
NV tuyển dụng
NV tuyển dụng
NV tuyển dụng
NV đào tạo
NV đào tạo
NV chính sách và
chế độ
NV hành chính văn thư
Tổng
lương
Thưởng
TLTL
850000
650000
650000
650000
650000
650000
650000
650000
các
khoản
trừ
75000
55500
55500
64500
55500
55500
60000
55500
10775000
6794500
8152192
8385500
6225269
6867577
8590000
8794500
2500000
925000
925000
2150000
0
925000
1000000
925000
13275000
7719500
9077192
10535500
6225269
7792577
9590000
9719500
0
0
0
0
0
0
0
8500000
650000
650000
650000
650000
650000
650000
75000
60000
60000
60000
60000
60000
60000
12925000
4110000
3590000
3790000
3190000
3282308
3070000
2500000
2000000
1000000
1000000
0
1000000
0
15425000
6110000
4590000
4790000
3190000
4282308
3070000
4000000
0
650000
60000
3910000
1000000
4910000
4000000
0
650000
60000
3790000
1000000
4790000
NC
LVTT
XL
T3/2018
TDĐG
MLC
Hoa
hồng
Phụ cấp
26
26
25
26
22
23
26
26
A
B
B
A
C
B
B
B
85
81
78
85
68
73
75
80
5000000
3700000
3700000
4300000
3700000
3700000
4000000
3700000
5000000
2500000
4000000
3500000
2500000
3000000
4000000
4500000
26
26
26
26
26
25
26
A
A
B
B
C
B
C
90
88
75
80
65
70
62
5000000
4000000
4000000
4000000
4000000
4000000
4000000
26
B
83
26
B
80
(Nguồn: Phòng Hành chính- nhân sự)
Thiết lập các quy tắc, thủ tục
Mọi hoạt động liên quan đến đãi ngộ đều do ban giám đốc phê duyệt và quyết
định, phòng hành chính – nhân sự chịu trách nhiệm thi hành, huy động và điều chỉnh
trong phạm vi quyền hạn của mình. Phòng hành chính - nhân sự thực hiện chính sách
đãi ngộ theo quy định và điều khoản đã đề ra, phối hợp với phòng kế tốn để chi ngân
sách, phải cân đối giữa hoạt động kinh doanh của mình với chi phí cho ngân sách đãi
ngộ. Vì cơng ty có quy mơ nhân sự cũng tương đối lớn, nên càng cần phải tính tốn
thật cẩn thận, đảm bảo quyền lợi cho người lao động cũng như công ty.
Đối với những ngày lễ, dịp đặc biệt, phòng hành chính- nhân sự sẽ lên phương
án, trình lên ban giám đốc phê duyệt và thưc hiện, khi được phê duyệt, phòng nhân sự
sẽ thực hiện trong phạm vi quyền hạn của mình, nếu cần thiết có thể huy động thêm
nhân viên hỗ trợ.
Hộp 3.7 Ví dụ về kế hoạch tổ chức tiệc 8/3/2018 cho người lao động nữ tại Công ty
cổ phần tư vấn chất lượng thương hiệu và truyền thông Việt Nam
KẾ HOẠCH TỔ CHỨC 8/3/2018 CHO CBNV NỮ TRONG CÔNG TY
1.Thời gian: 8h30-9h30 thứ 5 ngày 8 tháng 3 năm 2018
2. Địa điểm: văn phòng làm việc cơng ty
3. Đối tượng tham gia: Tồn bộ nhân viên có mặt tại cơng ty
4. Mục đích: tổ chức kỷ niệm ngày quốc tế phụ nữ 8/3 cho tồn thể người lao động nữ
trong cơng ty, tạo khơng khí phấn khởi, vui vẻ
5. Nội dung tiến hành:
- Phòng hành chính- nhân sự chịu trách nhiệm lên kế hoạch chi tiết, cụ thể, dự trù kinh
phí, trình ban giám đốc phê duyệt
- Phòng hành chính - nhân sự có thể yêu cầu điều động nhân lực từ các phòng khác để
hồn thành cơng việc, thơng báo trước kế hoạch để các bên liên quan nắm rõ
- Các bộ phận có liên quan có trách nhiệm phối hợp với phòng hành chính - nhân sự để
thực hiện
- Cắt cử một đội nhân viên nam, trang phục chỉnh tề, có nhiệm vụ mang hoa, quà tặng
cho tất cả nhân viên nữ trong công ty theo sự hướng dẫn, bàn bạc trước với ban tổ chức
6. Yêu cầu
- Thực hiện nghiêm túc nội dung đã lên kế hoạch
- Đảm bảo khơng khí vui tươi, phấn khởi
- Đảm bảo thực hiện trong khả năng kinh phí đưa ra
(Nguồn: Phòng hành chính - nhân sự)
3.4.Đánh giá chung về thực trạng đãi ngộ nhân lực tại công ty cổ phần tư vấn
chất lượng thương hiệu và truyền thông Việt Nam
3.4.1 Thành công và nguyên nhân
Thành công
Một là, nhà quản trị bước đầu đã quan tâm tới chính sách đãi ngộ nhân lực và
thực hiện khá đầy đủ, có sự sắp xếp và lên kế hoạch rõ ràng, có sự phân chia nhiệm vụ
và chỉ đạo từ ban giám đốc tới các bộ phận để đánh giá theo dõi, nhất là bộ phận
phòng hành chính - nhân sự và bộ phận kinh doanh.
Hai là, công ty đã xây dựng được quy chế bảng lương, thưởng, có cách tính
lương rõ ràng cho hai loại nhóm đối tượng chính trong cơng ty là bộ phận kinh doanh
và bộ phận văn phòng, như vậy mức lương, và công tác trả lương được xác định làm
căn cứ rõ ràng để thực hiện công tác liên quan đến lương, thưởng và đãi ngộ khác.
Ba là, nhà quản trị cơng ty đã áp dụng chính sách, luật, nghị định của nhà nước
trong công tác lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi, có xây dựng quy chế, quy định một
phần dựa vào quy định, pháp luật lao động.
Bốn là, công ty đã có bảng đánh giá thành tích cơng việc, xây dựng bảng lương,
trích lương rõ ràng, có sự kết hợp của các bộ phận chặt chẽ để thực hiện việc theo dõi
kiểm tra phục vụ cho công tác đánh giá xếp loại. Để công tác đãi ngộ được thực hiện
đầy đủ, rõ ràng, phải biết kết hợp với các hoạt động khác của quản trị nhân lực, trong
đó có cơng tác đánh giá thực hiện công việc làm căn cứ để trả lương, thưởng và các
chế độ khác.
Nguyên nhân
Thứ nhất, Ban giám đốc quan tâm tới công tác đãi ngộ nhân lực, quan tâm tới đời
sống nhân viên, chủ động đơn đốc, sát sao trong việc thực hiện chính sách đãi ngộ, biết
lắng nghe ý kiến cấp dưới, mà trực tiếp tham mưu cho ban giám đốc về các chính sách
nhân lực là phòng hành chính- nhân sự
Thứ hai, Phòng hành chính nhân sự làm việc khá hiệu quả, tận tâm, nhiệt tình,
ln biết cách đề ra các chính sách kịp thời, quan tâm tới nhân viên, gần gũi, lắng nghe
ý kiến, tâm tư nguyện vọng của nhân viên.
Thứ ba, các cán bộ làm về chính sách, nhân sự có khả năng, kinh nghiệm lâu
năm, được đào tạo đại học bài bản, họ đã biết áp dụng lý luận và thực tiễn hoạt động
kinh doanh của tổ chức, để tham mưu, lập kế hoạch và chính sách trình ban giám đốc
trong cơng tác đãi ngộ nhân lực.
Thứ tư, tình hình hoạt động kinh doanh có nhiều khả quan, tăng trường đều qua
các năm nên có đủ ngân sách chi cho hoạt động đãi ngộ, vì cơng tác đãi ngộ không thể
thực hiện xa rời với thực tế kinh doanh, khơng thể đề ra các chính sách đãi ngộ mà
khơng xem xét đến tình hình ngân sách, nếu có thì nó cũng khó mà thực hiện được, vì
thiếu sự liên kết và xem xét thực tiễn.
Thứ năm, Nhà nước ta đã xây dựng nên các quy định, điều, khoản của pháp luật
về lương, thưởng, đãi ngộ rõ ràng, là hành lang pháp lý quan trọng để cán bộ làm công