Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.11 KB, 71 trang )
Phương pháp thu thập dữ liệu từ nguồn dữ liệu ngồi cơng ty: Bằng các nguồn tài
liệu khác nhâu như là từ luận văn, chuyên đề khóa trước về hiệu quả sử dụng lao động,
thơng tin từ báo chí, trang web, sổ sách, giấy tờ về quản trị nhân lực tại công ty.
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp:
Phiếu điều tra, phỏng vấn: là phương pháp thu thập dữ liệu chủ yếu dựa vào hệ
thống câu hỏi theo các nội dung liên quan đến vấn đề sử dụng vốn và hiệu quả sử
dụng vốn. Tiến hành cụ thể như sau: phát phiếu điều tra cho đối tượng là nhân viên,
trong phiếu điều tra viết ra 12 câu hỏi liên quan đến hoạch định nhân lực. Trong quá
trình điều tra thực hiện phỏng vấn trực tiếp để tăng tính trung thực, kết quả sẽ ghi ở
cuối phiếu điều tra.
1.6.2. Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu
Phương pháp phân tích dữ liệu đã thu thập
Phương pháp tổng hợp: Các thông tin, dữ liệu sau khi thu nhập và phân tích sẽ
được tổng hợp lại theo từng nội dung, từng chỉ tiêu có thể nhận thức đầy đủ, tìm ra
được bản chất, sự vận động của hiệu quả sử dụng lao động.
Phương pháp quy nạp và diễn giải: phương pháp quy nạp là phương pháp đi từ
những hiện tượng riêng lẻ, rời rạc, độc lập ngẫu nhiên là phân công lao động, tuyển
dụng trả công, kết quả kinh doanh.. rồi liên kết với nhau để tìm ra tình hình hoạch định
nhân lực tại công ty đã hiệu quả chưa.
Phương pháp diễn giải là phương pháp đi từ cái khái quát đến cụ thể. Chẳng
hạn như đi từ các chỉ tiêu khái quát lợi nhuận, doanh thu, quỹ lương…. Đến các chi
tiêu cụ thể như năng suất lao động, hiệu quả sử dụng lao động, khả năng sinh lời của
một lao động…
1.7. Kết cấu khóa luận
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài
Chương 2: Tóm lược một số lý luận luận cơ bản về hoàn thiện hoạch định nhân lực
Chương 3: Phân tích thực trạng về hoạch định nhân lực tại công ty cổ phần
Hương Vang
Chương 4: Đề xuất giải pháp hồn thiện hoạch định nhân lực tại cơng ty cổ
phần Hương Vang.
5
CHƯƠNG 2:
TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠCH ĐỊNH
NHÂN LỰC TẠI DOANH NGHIỆP.
2.1. Một số định nghĩa, khái niệm cơ bản về hoạch định nhân lực.
2.1.1. Quản trị nhân lực.
Nhân lực được hiểu là nguồn lực trong mỗi con người. Nó bao gồm cả thể lực và
trí lực. Nó thể hiện ra bên ngồi bởi khả năng làm việc. Nó bao gồm cả sức khỏe
(chiều cao, cân nặng, độ lớn, sức bền của lực...), trình độ (kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm), tâm lý, ý thức, mức độ cố gắng, sức sáng tạo, lòng đam mê... Quản trị nhân
lực được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau:
Theo giáo trình “Quản trị nhân lực” của Th.S Vũ Thùy Dương – TS Hoàng Văn
Hải (2010), NXB Thống kê: “Quản trị nhân lực là tổng hợp những hoạt động quản trị
liên quan đến việc tạo ra, duy trì, phát triển và sử dụng có hiệu quả yếu tố con người
trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu chung của doanh nghiệp.”
Theo giáo trình “Quản trị nhân lực” của Th.s Trần Kim Dung (2011), NXB Giáo
dục: “Quản trị nhân lực là hệ thống các triết lý, chính sách và hoạt động chức năng
nhằm thu hút, đào tạo, phát triển và duy trì một con người của một tổ chức nhằm đạt
được kết quả tối ưu cho cả tổ chức lẫn nhân viên.”
Theo giáo trình “Quản trị nhân lực căn bản” của TS Mai Thanh Lan – PGS.TS
Nguyễn Thị Minh Nhàn (2016), NXB Thống kê: “Quản trị nhân lực là tổng hợp các
hoạt động quản trị liên quan đến việc hoạch định nhân lực, tổ chức quản trị nhân lực,
tạo động lực cho người lao động và kiểm soát hoạt động qunr trị nhân lực trong tổ
chức doanh nghiệp nhằm thực hiện mục tiêu và chiến lược đã xác định.”
2.1.2. Hoạch định nhân lực.
Theo giáo trình “Quản trị nhân lực căn bản” của TS Mai Thanh Lan – PGS.TS
Nguyễn Thị Minh Nhàn (2016), NXB Thống kê: “Hoạch định nguồn nhân lực là quá
trình tư duy nhằm thiết lập nên chiến lược nguồn nhân lực, đưa ra chính sách và các kế
hoạch hoạt động đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp trên cơ sở các thông tin
cơ bản từ việc phân tích mơi trường quản trị nhân lực và dự báo cung cầu nhân lực.”
Hoạch định nhân lực bao gồm: Hoạch định chiến lược nhân lực, hoạch định
chiến thuật nhân lực, hoạch định tác nghiệp nhân lực.
Hoạch định chiến lược nhân lực bao gồm phân tích mơi trường quản trị nhân
lực và thiết lập chiến lược nhân lực.
Hoạch định chiến thuật nhân lực là hoạt động xây dựng các chính sách nhân
lực: chính sách tuyển dụng, chính sách đào tạo, chính sách đãi ngộ…
Hoạch định tác nghiệp nhân lực là hoạt động dự báo phân tích khái niệm cung
– cầu nhân lực của doanh nghiệp và xây dựng kế hoạch tác nghiệp nhân lực.
Theo TS. Trần Kim Dung, (Quản trị NNL, 2003) Hoạch định nguồn nhân lực là
quá trình nghiên cứu, xác định nhu cầu nguồn nhân lực, đưa ra các chính sách và thực
6
hiện các chương trình, hoạt động, đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ nguồn nhân lực
với các phẩm chất, kỹ năng phù hợp để thực hiện cơng việc có năng suất, chất lượng
và hiệu quả cao.
Theo TS. Thẩm Giang, (Quản trị nguồn nhân lực doanh nghiệ, 2014) Hoạch định
nguồn nhân lực là q trình xem xét một cách có hệ thống các nhu cầu về nguồn nhân
lực để vạch ra kế hoạch làm thế nào để đảm bảo mục tiêu “đúng người, đúng việc,
đúng nó, đúng lúc “.
2.2. Nội dung nghiên cứu về hoạch định nhân lực.
2.2.1 Phân tích mơi trường quản trị nhân lực.
2.2.1.1 Mục đích
Phân tích mơi trường quản trị nhân lực là q trình phân tích các yếu tố mơi
trường bên trong và mơi trường bên ngồi của hoạt động quản trị nhân lực để từ đó
nhận diện cơ hội, thách thức và điểm mạnh, điểm yếu đối với hoạt động quản trị nhân
lực trong tương lai của doanh nghiệp.
2.2.1.2 Nội dung phân tích mơi trường quản trị nhân lực
Các yếu tố mơi trường bên ngồi của hoạt động quản trị nhân lực:
- Điều kiện kinh tế:
Điều kiện kinh tế với các yếu tố thành phần: tốc độ tăng GDP, tỷ lệ lạm phát, chỉ
số tiêu dung CPI, các chính sách tài chính tiền tệ…phản ánh tình hình phát triển ổn
định hay không ổn định, bền vững hay kém bền vững của nền kinh tế quốc gia tác
động lớn đến điều kiện phát triển của các doanh nghiệp cũng như người lao động. Điều
kiện kinh tế thuận lợi sẽ tạo nhiều việc làm, các doanh nghiệp cần quan tâm và có điều
kiện quan tâm hơn đến các hoạt động quản trị nhân lực, cũng như chính sách nhân lực
và việc thực thi các hoạt động đó sẽ kích thích nhân lực doanh nghiệp phát huy năng
lực, phát triển, nâng cao năng lực và ngày càng có những cơ hội cống hiến cho doanh
nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cốt lõi của doanh nghiệp… Điều kiện
kinh tế khó khăn thì các doanh nghiệp cũng khó khăn khi phải chạy theo những chính
sách nhân sự vốn phù hợp vào thời kỳ tang trưởng trước đây của doanh nghiệp và việc
điều chỉnh tất yếu của các doanh nghiệp lúc này là cắt giảm nhân lực, cắt giảm chi phí.
- Dân số và lực lượng lao động:
Tốc độ gia tăng dân số, cơ cấu dân số (theo lứa tuổi, giới tính, trình độ, …), chất
lượng dân số, … của đất nước ảnh hưởng trực tiếp đến quan điểm và chính sách nhân
sự của doanh nghiệp. Đất nước đang trong thời kỳ dân số vàng đồng nghĩa với việc có
một lượng lao động trẻ và hung hậu. Các doanh nghiệp có thể tận dụng cơ hội thu hút
nhân lực chất lượng nhờ các chính sách nhân lực hợp lý, có tính cạnh tranh cao
Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên:
Vị trí địa lý của doanh nghiệp ảnh hưởng đến đối tượng, thành phần nhân lực
doanh nghiệp có thể tiếp cận, thu hút và tuyển dụng và các hoạt động quản trị nhân lực
khác.
7
Điều kiện tự nhiên (khí hậu, đất đai, môi trường tự nhiên) thuận lợi hay không sẽ
ảnh hưởng đến môi trường làm việc và điều kiện sinh sống của người lao động. Do đó,
nếu doanh nghiệp hoạt động tại khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi thì cuộc sống
của NLĐ sẽ thoải mái hơn, sức khỏe và tinh thần tốt hơn sẽ có khả năng nâng cao năng
suất lao động.
- Quy định pháp luật:
Pháp luật về lao động và những quy định của nhà nước có liên quan, đây là
những yếu tố ảnh hưởng mạnh đến bất cứ hoạt động nào của doanh nghiệp. Chính sách
của nhà nước ảnh hưởng đến các chính sách quản trị nhân lực. Khi doanh nghiệp muốn
đưa ra bất cứ chính sách nào như tuyển dụng, trả lương, phụ cấp, trợ cấp đều phải tuân
theo các quy định của pháp luật. Các quy định của pháp luật bên cạnh bảo vệ quyền và
lợi ích hai bên NLĐ và NSDLĐ thì chúng còn có thể gây ra một số khó khăn, rào cản
cho hoạt động quản trị nhân lực như: các quy định còn chung chung, chưa cụ thể hay
quy trình rườm rà, thủ tục phức tạp…
- Thị trường lao động:
Thị trường lao động hoạt động theo các quy luật khách quan của kinh tế thị trường
như: quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, … Hàng hóa được trao đổi
trên thị trường lao động là sức lao động, đó là loại hàng hóa đặc biệt. Sự phát triển của thị
trường lao động ảnh hưởng không nhỏ đến các hoạt động quản trị trong doanh nghiệp. Thị
trường lao động phát triển đầy đủ là nền tảng đẩy quan hệ cung cầu trên thị trường tuân
thủ đúng quy luật và ngược lại thị trường lao động phát triển chưa hoàn thiện sẽ xuất hiện
nhiều mâu thuẫn, tạo nên những biến cố khó lường gây ra những khó khăn khi đưa ra và
thực thi các quyết định quản trị nhân lực trong doanh nghiệp.
Khi quốc gia, vùng có một hệ thống thông tin thị trường lao động (thống kê và
dự báo) đầy đủ và đảm bảo độ tin cậy, chính xác sẽ tạo điều kiện hơn cho doanh
nghiệp trong việc dự báo và sử dụng nhân lực của doanh nghiệp mình. Nếu thị trường
lao động dư thừa nhân lực có những năng lực và tiêu chuẩn mà doanh nghiệp có nhu
cầu thì sẽ tốt cho doanh nghiệp trong việc thu hút và sử dụng lao động. Ngược lại nếu
thị trường lao động thiếu hụt nhân lực thì việc thu hút, duy trì đội ngũ nhân lực của
doanh nghiệp sẽ gặp nhiều thử thách.
Tỷ lệ thất nghiệp: đây là chỉ số chịu sự tác động rất lớn bởi sự phát triển của nền
kinh tế và cũng chi phối nhiều đến quan hệ cung cầu trên thị trường lao động. Trong điều
kiện tỷ lệ thất nghiệp cao, giá cả sức lao động có nguy cơ sụt giảm nên về phía doanh
nghiệp các chính sách nhân lực do đó cũng được điều chỉnh, còn về phía người lao động
họ sẽ thắt chặt chi tiêu và dễ bằng lòng hơn với chính sách nhân lực của công ty.
- Hệ thống giáo dục và đào tạo:
Chương trình đào tạo, hệ thống cơ sở vật chất, công tác hướng nghiệp cho học
sinh, sinh viên và sự phát triển của khoa học cơng nghệ nói chung và trình độ cơng
nghệ trong lĩnh vực nhân sự nói riêng cũng sẽ là những nhân tố mơi trường vĩ mơ có
ảnh hưởng tới hoạt động quản trị nhân lực của các doanh nghiệp.
8
Các yếu tố môi trường bên trong của hoạt động quản trị nhân lực:
Chiến lược kinh doanh:
Chiến lược chỉ ra những gì mà cơng ty hy vọng hoàn thành để đạt được bước
phát triển về chất, là một kế hoạch đặc biệt phải tương thích với các nguồn lực sẵn có,
nguồn lực có thể đạt được. Tương ứng với chiến lược được lựa chọn các mục tiêu cũng
được xác định. Ở một vài doanh nghiệp, yếu tố lợi nhuận có tầm quan trọng quá cao
đến mức các mục tiêu khác như tang sự hài lòng của nhân viên khơng được chú ý
nhiều. Ở các doanh nghiệp khác, các quyết định liên quan đến sự hài lòng của nhân
viên lại rất được chú ý. Và hệ lụy tất yếu của hai xu hướng này là khác nhau khi xem
xét đến sự vắng mặt, hiệu suất hay mức độ phàn nàn… của nhân viên. Do đó các hoạt
động quản trị nhân lực cũng như các chiến lược nhân lực bị ảnh hưởng rất lớn bới các
mục tiêu, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngành nghề, lĩnh vực hoạt động:
Mỗi loại sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đưa ra thị trường sẽ yêu cầu số
lượng, chất lượng, trình độ lành nghề của nguồn nhân lực khác nhau. Mỗi nghành
nghề khác nhau sẽ có những đặc thù về lao động khác nhau.
Hiện trạng nguồn nhân lực:
Hiện trạng nguồn nhân lực bao gồm: số lượng, cơ cấu, năng lực, phẩm chất,
mong muốn, nhu cầu của người lao động. Trong đó cấu trúc lao động (cơ cấu lao động
theo trình độ, lứa tuổi, giới tính, tính chất lao động…) phù hợp hay khơng phù hợp với
loại hình tổ chức, quy mơ hoạt động… có ảnh hưởng khơng nhỏ đến các hoạt động
hoạch định nhân lực cũng như các hoạt động quản trị nhân lực khác của doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp là một hệ thống những điều được các thành viên trong tổ
chức cùng chấp nhận, nó được hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của
doanh nghiệp. Bản chất văn hóa được thể hiện qua cách thức mà doanh nghiệp đó kinh
doanh, đối xử với khách hàng, các đối tác và với nhân viên. Tác động của văn hóa
doanh nghiệp đến động lực, năng suất, sự kỳ vọng và hành vi của người lao động là rất
mạnh mẽ. Trong khuynh hướng xã hội ngày nay thì các nguồn lực của một doanh
nghiệp là con người mà văn hoá doanh nghiệp là cái liên kết và nhân lên nhiều lần các
giá trị của từng nguồn lực riêng lẻ. Do vậy, có thể khẳng định văn hố doanh nghiệp là
tài sản vơ hình của mỗi doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp bao gồm các yếu tố cấu thành như hệ thống giá trị, các
niềm tin và quan điểm, truyền thống và thói quen, tác phong sinh hoạt, phong cách
ứng xử, nội quy, quy chế, các thủ tục, các biểu tượng về doanh nghiệp, các nhãn hiệu
về sản phẩm.
Trình độ cơng nghệ:
Tính hiện đại, phù hợp của công nghệ mà doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất,
kinh doanh đặt ra những đòi hỏi về trình độ, khả năng vận hành của nhân lực công ty.
9
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động quản trị nhân lực cũng sẽ góp
phần đổi mới hiệu quả hoạt động quản trị nhân lực tại các doanh nghiệp.
Năng lực tài chính:
Tài chính doanh nghiệp là yếu tố đầu tiên cần xem xét khi tiến hành bất cứ hoạt
động nào của doanh nghiệp. Nguồn lực tài chính quyết định đến quy mơ, số lượng của
các hoạt động quản trị nhân lực. Khi lên kế hoạch cho các hoạt động như tuyển dụng,
đào tạo, đaic ngộ… nhà quản trị cũng cần cân nhắc, xem xét, tính đến nguồn lực tài
chính của doanh nghiệp.
Nhà quản trị doanh nghiệp:
Nhà quản trị với khả năng nhận thức, nưng lực, phẩm chất và đặc biệt là hệ thống
giá trị, quan điểm của mình có ảnh hưởng chi phối đến chiến lược cũng như chính
sách, hoạt động quản trị nhân lực. Tùy thuộc vào phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình, với tầm hạn quản trị khác nhau các nhà quản trị các cấp đều có vị trí xác định và
tham gia vào hệ thống quản trị nhân lực như những mắt xích quan trọng.
2.2.2. Thiết lập chiến lược nhân lực.
2.2.2.1 Mục đích
Thiết lập chiến lược nhân lực nhằm mục đích đảm bảo doanh nghiệp có được
nguồn nhân lực với kỹ năng, thái độ và hành vi phù hợp để triển khai các công việc
quan trọng đối với việc triển khai thành cơng chiến lược kinh doanhcủa mình
2.2.2.2 Nội dung thiết lập chiến lược nhân lực
Xác định mục tiêu chiến lược nguồn nhân lực: đưa ra định hướng và sự gắn
kết của các hoạt động và hệ thống nguồn nhân lực đảm bảo doanh nghiệp có đủ nhân
lực, đúng người, đúng chỗ, đúng lúc.
Xác lập các phương án chiến lược nguồn nhân lực có thể hiểu là việc phân
tích, đánh giá các yếu tố mơi trường trong mối quan hệ biện chứng của bản thân các
yếu tố đó và với các mục tiêu của chiến lược nguồn nhân lực để đưa ra các phương án
chiến lược nhân lực cho doanh nghiệp của mình.
Đánh giá, lựa chọn thiết lập chiến lược nhân lực
Đánh giá các phương án chiến lược nhân lực:
Tiêu chí đánh giá:
- Tài chính: mức đầu tư, hiệu quả thu hồi về mặt tài chính, chi phí phát sinh,
mức tiết kiệm,…
- Thời gian: thời gian triển khai, thời gian đạt được mục tiêu, độ trễ
- Mức độ rủi ro: rủi ro về tài chính, rủi ro về con người, rủi ro về đối tác tư vấn
hoặc đào tạo, -rủi ro về thời gian, rủi ro khác do ảnh hưởng của môi trường hoạt
động…
- Mức độ khả thi
- Kết quả và hiệu quả mang lại
Một số phương pháp đánh giá:
10
Phương pháp đánh giá lựa chọn theo thang điểm, phương pháp chuyên gia,
phương pháp Delphi
Lựa chọn phương án chiến lược nhân lực phù hợp nhất với doanh nghiệp cần
căn cứ vào một số yếu tố sau:
- Quan điểm của nhà quản trị.
- Nguồn lực của doanh nghiệp: Tài chính, con người, cơ sở vật chất … cần có sự
cân đối với các chiến lược hành động khác trong doanh nghiệp.
- Các thuộc tính của phương án: Mức độ linh hoạt, mềm dẻo, mức độ khả thi của
phương án …
2.2.3 Dự báo cung- cầu nhân lực.
2.2.3.1 Dự báo nhu cầu nhân lực
Mục đích: Dự báo nhu cầu nhân lực là quá trình xác định nhu cầu về từng loại
nhân lực (số lượng, chất lượng, cơ cấu, thời điểm) trong từng giai đoạn theo yêu cầu
của doanh nghiệp.
Nội dung:
Căn cứ xác định dự báo cầu hân lực: Dựa trên các căn cứ chủ đạo bao gồm:
chiến lược nguồn nhân lực, các thông tin về phát triển/ thu hẹp hoạt động, phát triển
sản phẩm/ dịch vụ mới, áp dụng công nghệ mới, phát sinh đối thủ cạnh tranh mới, điều
kiện kinh tế, người lao động nghỉ hưu, người lao động bỏ việc…
Một số phương pháp dự báo nhu cầu nhân lực:
Phương pháp tính theo lượng lao động hao phí:
Xác định nhu cầu về nhân lực cho năm kế hoạch dựa vào căn cú như tổng số
lượng lao động hao phí để hồn thành số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc,
nhiệm vụ của năm kế hoạch; quỹ làm việc bình quân của một lao động trong năm kế
hoạch; hệ số tăng năng suất lao động trong năm kế hoạch dự tính.
Cơng thức:
D=
Trong đó: D: nhu cầu lao động năm kế hoạch
Ti : lượng lao động hao phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm
SLi : tổng số sản phẩm i cần sản xuất trong năm kế hoạch
Tn : quỹ thời gian làm việc bình quân của một lao động năm kế hoạch
Km : hệ số tăng năng suất lao động theo kế hoạch
n: số loại sản phẩm cần sản xuất trong năm kế hoạch
Phương pháp này áp dụng để dự đoán cầu nhân lực cho những công việc, những
sản phẩm xác định được hao phí lao động cần thiết nghĩa là có mức lao động làm căn
cứ khoa học.
Phương pháp tính theo năng suất lao động:
Cơng thức:
Trong đó:
D = Q/W
D: nhu cầu nhân lực năm kế hoạch
11
Q: tổng sản lượng năm kế hoạch
W: năng suất lao động của một người trong năm kế hoạch
Phương pháp tính theo tiêu chuẩn định biên:
Cách xác định: Nhu cầu về số lượng nhân lực được xác định bằng kết quả của
phép chia tổng khôi lượng cơng việc phải hồn thành năm kế hoạch cho tiêu chuẩn
định biên công việc cho mỗi lao động (khối lượng cơng việc mà mỗi lao động phải
hồn thành trong năm kế hoạch)
Phương pháp ước lượng trung bình:
Cách xác định: xác định cầu nhân lực về số lượng của tổ chức thời kỳ kế hoạch
dựa vào nhu cầu nhân lực bình quân hằng năm của tổ chức trong thời kỳ trước.
Phương pháp tính theo tiêu chuẩn hoa phí lao động của một đơn vị sản lượng:
Công thức:
D = (Qxt)/T
Trong đó: D: nhu cầu nhân lực năm kế hoạch
Q: tổng sản lượng cần sản xuất năm kế hoạch
t: tiêu chuẩn hoa phí lao động cho một đơn vị sản xuất năm kế hoạch
T: tổng số giờ làm việc bình quân của một lao động năm kế hoạch
Dự đoán các loại cầu nhân lực:
- Dự đoán cầu nhân lực thời vụ hoặc theo một cơng việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng
- Dự đốn cầu nhân lực có xác định thời hạn: là yêu cầu nhân lực ký hợp đồng
lao động với thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
- Dự đốn cầu nhân lực khơng xác định thời hạn: là cầu về nhân lực thực hiện
những cơng việc mang tính chất thường xun, liên tục của doanh nghiệp, ảnh hưởng
lớn đến hoạt động kinh doanh chung của doanh nghiệp.
- Dự đốn cầu nhân lực chun mơn: trong đó, nhân lực chun mơn là những
người đảm nhận những nhiệm vụ tác nghiệp chính của doanh nghiệp.
- Dự đốn cầu nhân lực hỗ trợ: trong đó, nhân lực hỗ trợ cần thiết là những người
đảm nhận những nhiệm vụ gắn với các chức năng khác của doanh nghiệp như kế toán,
nhân sự, thư ký, …
2.2.3.2. Dự báo khả năng cung ứng nhân lực.
Mục đích:
Dự báo khả năng cung ứng nhân lực là quá trình dự báo khả năng đáp ứng nhu
cầu về từng loại nhân lực mà doanh nghiệp cần trong tương lai. Dự báo cung ứng nhân
lực bao gồm: dự báo cung ứng nội bộ và dự báo cung ứng từ bên ngoài.
Xác định cung nhân lực trong nội bộ doanh nghiệp.
Cung nhân lực trong nội bộ doanh nghiệp là lượng nhân lực tương ứng với mỗi
chức danh nhân sự mà tổ chức đã và đang có, hiện đang làm việc hoặc sẵn sàng làm
12
việc cho doanh nghiệp khi cần. Xác định cung nhân lực trong nội bộ doanh nghiệp là
việc làm cần thiết trước khi tiến hành cân đối cung cầu nhân lực, kết hợp với phân tích
cung cầu nhân lực từ bên ngồi để sẵn sàng hoạch định các chính sách nhân lực, đảm
bảo cân bằng cung cầu nhân lực - đủ nhân lực cho mọi kế hoạch sản xuất kinh doanh.
Nội dung
Cơ sở xác định cung nhân lực trong nội bộ doanh nghiệp: những thơng tin
phân tích hiện trạng quản trị nhân lực, thông tin từ hồ sơ nhân lực, sơ đồ phản ánh khả
năng thuyên chuyển, hồ sơ nhân viên cũ, lao động vệ tinh, lao động không thường
xuyên…, thống kê về tỉ lệ nghỉ việc hàng năm, về xu hướng nghỉ việc, lượng lao động
đến tuổi nghỉ hưu hàng năm, kế hoạch cán bộ nguồn, sơ đồ định vị nhân lực từng thời
kỳ, kế hoạch phát triển sự nghiệp của nhân viên…
Phương pháp xác định cung nhân lực trong nội bộ doanh nghiệp được áp dụng
phổ biến là phương pháp thống kê phân tích. Một số phương pháp khác được nhắc đến
như phương pháp ước đoán, phương pháp biểu đồ thay thế hay phương pháp ma trận
chuyển đổi xác suất (mơ hình Markov)… Mức độ chính xác của xác định cung nhân
lực nội bộ phụ thuộc vào chất lượng quản lý thông tin nhân lực. Các thông tin nhân lực
cần phải được thu thập và cập nhật thường xuyên, đảm bảo đầy đủ các khía cạnh.
Ngày nay, các doanh nghiệp thường sử dụng các phần mềm quản trị nhân lực. Trong
đó việc thiết kế cách thức cập nhật, quản lý thông tin nhân lực đặc biệt được chú ý.
Xác định cung nhân lực bên ngoài doanh nghiệp.
Cung nhân lực từ bên ngoài là lượng nhân lực ứng với mỗi chức danh nhân sự
mà doanh nghiệp có thể thu hút từ thị trường lao động tương ứng với các nỗ lực từ các
hoạt động quản trị nhân lực có liên quan và một mực chi phí nhân cơng nhất định.
Cung nhân lực từ bên ngoài phụ thuộc vào mức độ sẵn có và đa dạng của loại lao
động cần tìm trên thị trường lao động, mức độ hồn hảo của thị trường lao động, mức
độ phát triển của các dịch vụ hỗ trợ tìm việc làm hay tìm kiến nhân sự, các chính sách
về lao động của chính phủ, mức độ phát triển của nghành tạo sự khan hiếm của một
loại lao động đặc thù nào đó, khả năng thu hút nhân lực từ các đổi thủ tiềm năng, khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong việc thu hút nhân lực (thù lao lao động, các
chế độ phúc lợi, vị thế của tổ chức, mơi trường văn hóa của doanh nghiệp…).
Xác định cung nhân lực bên ngồi khó hơn nhiều so với xác định cung nhân lực
nội bộ. Vì khơng những đối tượng xác định thường xun thay đổi mà phạm vi các yếu
tố ảnh hưởng lại nhiều hơn và khó nắm bắt hơn. Nội dung:
- Phân tích cơ sở dự báo sức cung nhân lực từ bên ngồi, đó là phân tích những
thơng số tác động và phản ứng nguồn nhân lực xã hội
- Phân tích quy mô, cơ cấu lao động xã hội: tổng số người đến độ tuổi lao động,
cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi, tỉ lệ thất nghiệp, tỉ lệ lao động theo nghành
và theo thành phần kinh tế, …
- Phân tích chất lượng nguồn nhân lực thể hiện ở cả trí lực và thể lực.
- Phân tích tình hình dịch chuyển lao động: giữa các vùng, địa phương, giữa các
ngành kinh tế, giữa các quốc gia…
13
Phân tích cung nhân lực từ bên ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp hoạch định tốt
hơn các chính sách để duy trì nguồn nhân lực sẵn có (ổn định cung nhân lực nội bộ)
cũng như các chính sách đảm bảo cung nhân lực từ bên ngồi khi xảy ra tình trạng
thiếu hụt lao động.
2.2.3.3. Phân tích tương quan cung – cầu nhân lực.
Việc phân tích sẽ làm rõ thực trạng về nguồn nhân lực hiện có của doanh nghiệp
và mức độ sử dụng nó. Nó có ý nghĩa rất lớn cho ta hiểu hơn về nguồn nhân lực hiện
tại của doanh nghiệp và thông qua đó làm cơ sở cho sự xác định cả về nhu cầu cũng
như về nguồn cung cấp nhân lực trong tương lai.
Cung không đáp ứng cầu
Cung không đáp ứng cầu là tình trạng mà lượng nhân lực cần có ở một, một số
chức danh cơng việc đang nhiều hơn lượng nhân lực có thể thực hiện cơng việc mà tổ
chức sẵn có. Khơng có chức danh cơng việc nào đang thừa người thực hiện.
Yêu cầu đặt ra đối với tình trạng này là tổ chức cần duy trì lượng cung nhân lực
hiện có đồng thời thu hút bổ sung một lượng nhân lực tương ứng với yêu cầu đặt ra từ
mỗi công việc để lấp chỗ thiếu hụt. Các hoạt động quản trị nhân lực lúc này bao gồm:
tuyển dụng, hợp đồng lao động phụ, làm thêm giờ, sử dụng lao động thời vụ hay
những hoạt động thiên về thúc đẩy năng suất và hiệu quả làm việc, các hoạt động làm
duy trì nhân lực như tiền lương, tiền thưởng, đãi ngộ, phúc lợi,…
Cung vượt quá cầu
Cung vượt quá cầu là tình trạng mà lượng nhân lực của tổ chức hiện đang có
đang nhiều hơn so với lượng nhân lực của tổ chức để thực hiện công việc ở một, một
số chức danh cơng việc. Khơng có công việc nào thiếu người thực hiện.
Yêu cầu đặt ra đối với tình trạng này là xử lý như thế nào đối với lực lượng lao
động dư thừa để đảm bảo hợp tình, hợp lý, hợp pháp, đồng thời duy trì thái độ tốt đẹp
trong quan hệ đơi bên sau khi chấm dứt quan hệ lao động và đảm bảo sự yên tâm công
tác cho những người ở lại. Các hoạt động quản trị nhân lực lúc này là: tinh giản biên
chế, giảm giờ làm, về hưu sớm, cho thuê (hợp đồng lao động phụ), nghỉ khơng lương.
Có nhiều hoạt động để tổ chức có thể lựa chọn, tuy nhiên đối đầu với trạng thái dư
thừa nhân lực đòi hỏi tổ chức hết sức thận trọng và khôn khéo trong lựa chọn cũng như
triển khai thực hiện.
Vừa thừa – vừa thiếu nhân lực
Đây là tình trạng phổ biến nhất trong các tổ chức. “Vừa thừa – vừa thiếu” là tình
trạng mà có chức dang cơng việc thì cung vượt q cầu, có chức dang cơng việc khác
thì cung lại khơng đáp ứng cầu.
Đối đầu với tình trạng này, tổ chức cần quan tâm đến hoạt động như: đào tạo lại,
sắp xếp lại, thuyên chuyển, đề bạt, thăng chức, đào tạo phát triển hay sử dụng tình
trạng dư thừa để đối phó với tình trạng thiếu hụt. Sau khi thực hiện tất cả các hoạt
động có thể nếu vẫn còn tình trạng dư thừa hoặc thiếu hụt thì tổ chức buộc phải sử
dụng các hoạt động tương ứng với từng tình trạng ở mỗi chức dang cơng việc.
14
Cân đối cung cầu nhân lực
Cân đối cung cầu nhân lực là trạng thái mà cung nhân lực đang vừa đủ để đáp
ứng cầu nhân lực ở mọi chức danh công việc. Đây là trạng thái rất hiếm khi đạt được,
đặc biệt trong dài hạn.
Khi cân đối cung cầu nhân lực, tổ chức cũng không quan tâm đến các hoạt động
quản trị nhân lực. Vì trạng thái cân bằng là rất khó đạt được và dễ bị tác động. Để đảm
bảo trạng thái cân bằng đó thì cần thiết phải quan tâm đến các hoạt động nhằm duy trì
nhân lực. Các hoạt động về trả công lao động, phúc lợi, quan hệ lao động, duy trì năng
suất và hiệu
quả làm việc.
2.2.4 Xây dựng chính sách, kế hoạch nhân lực.
2.2.4.1. Thiết lập chính sách nhân lực
Các yêu cầu đối với xây dựng chính sách nhân lực.
Mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn những chính sách nhân lực khác nhau, tuy
nhiên dù là chính sách nào cũng phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
- Cơng bằng: Chính sách nhân lực phải đảm bảo tính cơng bằng. u cầu này
phải thể hiện ở mọi khía cạnh của chính sách và là tư tưởng, triết lý xun suốt tồn bộ
chính sách
- Cơng khai: Chính sách nhân lực liên quan đến các đối tượng người lao động
khác nhau trong doanh nghiệp và là ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần làm việc cho
nên phải công bố cơng khai và giải thích để mọi người đều biết và thơng suốt.
- Kịp thời: Chính sách nhân lực có thể trở nên khơng còn thích hợp nếu các căn
cứ hoạch định chính sách thay đổi, vì vậy phải sửa đổi và đưa ra các chính sách phù
hợp một cách đúng lúc.
- Có lý, có tình: Con người là một chủ thể của xã hội và ln đòi hỏi phải được
đối xử dựa trên lòng nhân ái. Do vậy, chính sách nhân lực ngồi tính hợp lý còn cần
phải mang tính nhân bản, vì con người và cho con người.
- Rõ ràng, dễ hiểu: Chính sách nhân lực hướng tới các thành viên của doanh
nghiệp tích cực làm việc và thi đua với nhau, vì vậy chúng phải được mọi thành viên
thông hiểu. Không nên đưa ra hệ thống chính sách nhân lực phức tạp, dễ dẫn đến hiểu
nhầm hoặc bị xuyên tạc.
Căn cứ xây dựng chính sách
Chính sách nhân lực trong doanh nghiệp được xây dựng dựa trên một số căn cứ
sau:
- Những quy định của Nhà nước: Chính sách nhân lực trước hết phải đáp ứng các
quy định của Nhà nước về đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
- Chiến lược kinh doanh và chiến lược nhân lực của doanh nghiệp: Là mục tiêu
mà doanh nghiệp hướng đến, vì vậy các nhà quản trị cần nắm vững và các giải pháp
liên quan đến nhân lực của chiến lược kinh doanh phải được xây dựng sao cho vừa
15